Phần I : THỰC TẬP LUẬT NGHI HẰNG NGÀY

(TỲ-NI NHẬT DỤNG THIẾT YẾU)
Luật sư Độc Thể biên soạn năm 1644-1661
Thích Nhật Từ dịch 2011

 

I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG

1. TẢO GIÁC

Thùy miên thỉ ngộ

Đương nguyện chúng sinh

Nhất thiết trí giác

Châu cố thập phương.

2. MINH CHUNG

Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới

Thiết vi u ám tất giai văn

Văn trần thanh tịnh chứng viên thông

Nhiết thiết chúng sinh thành chính giác.

3. VĂN CHUNG

Văn chung thinh, phiền não khinh

Trí tuệ trưởng, bồ đề sinh

Ly địa ngục, xuất hỏa khanh

Nguyện thành Phật, độ chúng sinh.

4. TRƯỚC Y

Nhược trước thượng y

Đương nguyện chúng sinh

Hoạch thắng thiện căn

Chí pháp bỉ ngạn.

5. HÁ ĐƠN

Tùng triêu dần đán trực chí mộ

Nhất thiết chúng sinh từ hồi hộ

Nhược ư túc hạ tán kỳ hình

Nguyện nhữ tức thời sinh Tịnh độ

Án dật đế luật ni sa ha.

6. HÀNH BỘ BẤT THƯƠNG TRÙNG

Nhược cử ư túc

Đương nguyện chúng sinh

Xuất sanh tử hải

Cụ chúng thiện pháp

Án địa rị, nhật rị sa ha.

7. XUẤT ĐƯỜNG

Tùng xá xuất thời

Đương nguyện chúng sinh

Thâm nhập Phật trí

Vĩnh xuất tam giới.

II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH

8. ĐĂNG XÍ

Đại tiểu tiện thời

Đương nguyện chúng sinh

Khí tham, sân, si

Quyên trừ tội pháp

Án, ngận lỗ đà da sa ha.

9. TẨY TỊNH

Sự ngật tựu thủy

Đương nguyện chúng sinh

Xuất thế pháp trung

Tốt tật nhi vãng

Án, thất rị bê hê sa ha

10. KHỬ UẾ

Tẩy địch hình uế

Đương nguyện chúng sinh

Thanh tịnh điều nhu

Tất cánh vô cấu

Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha.

11. TẨY THỦ

Dĩ thủy quán chưởng

Đương nguyện chúng sinh

Đắc thanh tịnh thủ

Thọ trì Phật pháp

Án, chủ ca ra da sa ha

12. TẨY DIỆN

Dĩ thủy tẩy diện

Đương nguyện chúng sinh

Đắc tịnh pháp môn

Vĩnh vô cấu nhiễm

Án, chủ ca ra da sa ha.

13. ẨM THỦY

Phật quán nhất bát thủy

Bát vạn tứ thiên trùng

Nhược bất trì thử chú

Như thực chúng sinh nhục

Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha.

III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT

(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái)

14. NGŨ Y

Thiện tai, giải thoát phục

Vô tướng phước điền y

Ngã kim đảnh đới thọ

Thế thế bất xả ly

Án, tất đà da sa ha

15. THẤT Y

Thiện tai, giải thoát phục

Vô thượng phước điền y

Ngã kim đảnh đới thọ

Thế thế thường đắc phi

Án, độ ba độ ba sa ha

16. ĐẠI Y

Thiện tai, giải thoát phục

Vô thượng phước điền y

Phụng trì Như Lai mạng

Quảng độ chư chúng sinh

Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha

17. NGỌA CỤ

Ngọa cụ, Ni-sư-đàn

Trưởng dưỡng tâm, miêu tánh

Triển khai đăng thánh địa

Phụng trì Như Lai mạng

Án, đàn ba đàn ba sa ha

18. ĐĂNG ĐẠO TRÀNG

Nhược đắc kiến Phật

Đương nguyện chúng sinh

Đắc vô ngại nhãn

Kiến nhất thiết Phật

Án, a mật lật đế hồng phấn tra

19. TÁN PHẬT

Pháp vương vô thượng tôn

Tam giới vô luân thất

Thiên, nhơn chi đạo sư

Tứ sinh chi từ phụ

Ư nhất niệm quy y

Năng diệt tam kỳ nghiệp

Xưng dương nhược tán thán

Ức kiếp mặc năng tận

20. LỄ PHẬT

Thiên thượng, thiên hạ vô như Phật

Thập phương thế giới diệc vô tỉ

Thế gian sở hữu ngã tận kiến

Nhất thiết vô hữu như Phật giả

Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc

IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG

21. CÚNG TỊNH B.NH

Thủ chấp tịnh bình

Đương nguyện chúng sinh

Nội ngoại vô cấu

Tất lệnh quang khiết

Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha

Đãng tịnh bình chơn ngôn:

Án, lam sa ha

22. QUÁN THỦY CHƠN NGÔN

Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha

Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha.

Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha

23. THỌ THỰC

Nhược kiến không bát

Đương nguyện chúng sinh

Cứu cánh thanh tịnh

Không, vô phiền não

Nhược kiến mãn bát

Đương nguyện chúng sinh

Cụ túc thạnh mãn

Nhất thiết thiện pháp

24. XUẤT SANH

Pháp lực bất tư nghì

Từ bi vô chướng ngại

Thất lạp biến thập phương

Phổ thí châu sa giới

Án, độ lợi ích sa ha

Đại bàng kim sí điểu

Khoáng dã quỹ thần chúng

La-sát quỷ tử mẫu

Cam lộ tất sung mãn

Án, mục đế sa ha

25. THỊ GIẢ TỐNG THỰC

Nhữ đẳng quỷ thần chúng

Ngã kim thí nhữ cúng

Thử thực biến thập phương

Nhất thiết quỷ thần cộng

Án, mục lực lăng sa ha

Phật chế tỳ kheo

Thực tồn ngũ quán

Tán tâm tạp thoại

Tín thí nan tiêu

Đại chúng văn khánh thinh

Các chính niệm

Chấp trì ứng khí

Đương nguyện chúng sinh

Thành tựu pháp khí

Thọ thiên nhơn cúng

Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra

Sơ thi: Nguyện đoạn nhất thiết ác

Nhị thi: Nguyện tu nhất thiết thiên

Tam thi: Thệ độ nhất thiết chúng sinh

Ngũ quán:

Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ

Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng

Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông

Tứ chính sự lương dược, vị liệu hình khô

Ngũ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực

26. KIẾT TRAI

Sở vị bố thí giả

Tất hoạch kỳ lợi ích

Nhược vị lạc cố thí

Hậu tất đắc an lạc

Phạn thực dĩ ngật

Đương nguyện chúng sinh

Sở tác giai biện

Cụ chư Phật pháp
 

 

 

 

 

 

 

V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT

(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng

dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ)

27. TẨY BÁT

Dĩ thử tẩy bát thủy

Như thiên cam lộ vị

Thí dữ chư quỷ thần

Tất giai hoạch bảo mãn

Án, ma hưu ra tất sa ha

28. TRIỂN BÁT

Như Lai ứng lượng khí

Ngã kim đắc phu triển

Nguyện cộng nhất thiết chúng

Đẳng tam luân không tịch

Án, tư ma ma ni sa ha

29. THỌ SẤN

Tài pháp nhị thí

Đẳng vô sai biệt

Đàn ba-la-mật

Cụ túc viên mãn

30. THỦ DƯƠNG CHI

Thủ chấp dương chi

Đương nguyện chúng sanh

Giai đắc diệu pháp

Cứu cánh thanh tịnh

Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha

31. TƯỚC DƯƠNG CHI

Tước dương chi thời

Đương nguyện chúng sinh

Kỳ tâm điều tịnh

Phệ chư phiền não

32. SẤU KHẤU

Sấu khấu liên tâm tịnh

Vẫn thủy bá hoa hương

Tam nghiệp hằng thanh tịnh

Đồng Phật vãng tây phương

Án, hám án hãn sa ha

33. XUẤT TÍCH TRƯỢNG

Chấp trì tích trượng

Đương nguyện chúng sinh

Thiết đại thí hội

Thị như thật đạo

Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ

bát nanh, hồng phấn tra

34. PHU ĐƠN TỌA THIỀN

Nhược phu sàng tọa

Đương nguyện chúng sanh

Khai phu thiện pháp

Kiến chân thật tướng

Chánh thân đoan tọa

Đương nguyện chúng sanh

Tọa Bồ đề tòa

Tâm vô sở trước

Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha

35. THỤY MIÊN

Dĩ thời tẫm tức

Đương nguyện chúng sinh

Thân đắc an ỗn

Tâm vô loạn động

A (nhất khí niệm thử tự nhị thập nhất biến)

VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG

(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp,

thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân)

36. THỦ THỦY

Nhược kiến thủy lưu

Đương nguyện chúng sanh

Đắc thiện ý dục

Tẩy trừ hoặc cấu

Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật

Nam mô Bảo Kế Như Lai

Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật

Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha

Nhược kiến đại hà

Đương nguyện chúng sanh

Đắc dự pháp lưu

Nhập Phật trí hải

Nhược kiến kiều đạo

Đương nguyện chúng sinh

Quảng độ nhất thiết

Du như kiều lương

37. DỤC PHẬT

Ngã kim quán dục chư Như Lai

Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ

Ngũ trược chúng sinh linh ly cấu

Đồng chứng Như Lai tịnh pháp thân

38. TÁN PHẬT

Tán Phật tướng hảo

Đương nguyện chúng sinh

Thành tựu Phật thân

Chứng vô tướng pháp

39. NHIỄU THÁP

Hữu nhiễu ư tháp

Đương nguyện chúng sinh

Sở hành vô nghịch

Thành nhất thiết trí

40. KHÁN BỆNH

Kiến tật bệnh nhơn

Đương nguyện chúng sinh

Tri thân không tịch

Ly oai tránh pháp

41. THẾ PHÁT

Thế trừ tu phát

Đương nguyện chúng sinh

Viễn ly phiền não

Cứu cánh tịch diệt

42. MỤC DỤC

Tẩy dục thân thể

Đương nguyện chúng sinh

Thân tâm vô cấu

Nội ngoại quang khiết

Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha

43. TẨY TÚC

Nhược tẩy túc thời

Đương nguyện chúng sinh

Cụ thần túc lực

Sở hành vô ngại

Án lam sa ha

 

I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG

1. THỨC DẬY BUỔI KHUYA

Sớm khuya ngủ vừa tỉnh giấc

Cầu cho tất cả chúng sanh

Có được tầm nhìn tuệ giác

Thấu soi khắp cả mười phương.

2. DỌNG CHUÔNG

Tiếng chuông ngân vang pháp giới

Tối tăm núi Thiết đều nghe

Nghe trần, thanh tịnh, viên thông

Muôn loài hết mê, tỏ ngộ.

3. NGHE CHUÔNG

Nghe tiếng chuông, phiền não sạch

Trí tuệ lớn, Bồ-đề tăng

Lìa tù ngục, thoát lửa hầm

Nguyện thành Phật, độ chúng sinh.

4. MẶC ÁO

Khi khoác y vào cơ thể

Cầu cho tất cả chúng sinh

Đạt được căn lành, cội đức

Bờ kia đến được thật nhanh.

5. XUỐNG GIƯỜNG

Từ sớm, trưa chiều đến tối,

Mọi loài giữ mạng sống mình

Nếu bước chân này dẫm chết

Cầu cho sớm được vãng sinh.

Án dật đế luật ni sa ha.

6. BƯỚC ĐI KHÔNG HẠI TRÙNG

Cất chân từng bước trong ngày

Cầu cho tất cả mọi loài

Sớm thoát biển sầu sinh tử

Pháp lành, công đức đủ đầy.

Án địa rị, nhật rị sa ha.

7. RA KHỎI PHÒNG

Từng bước chân đi khỏi phòng

Cầu cho tất cả chúng sinh

Thấm nhuần trí Phật thậm thâm

Vẫy chào ba cõi trầm luân.

II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH

8. VÀO NHÀ VỆ SINH

Khi đưa phẫn uế ra ngoài

Cầu cho tất cả mọi loài

Bỏ tham, si mê, giận tức

Dứt sạch tội lỗi nhiều đời.

Án, ngận lỗ đà da sa ha.

9. RỬA SẠCH

Vệ sinh xong rồi dùng nước

Cầu cho tất cả chúng sinh

Thực tập pháp môn siêu xuất

Cõi lành đến được thật nhanh.

Án, thất rị bê hê sa ha.

10. TẨY NHƠ BẨN

Rửa sạch hậu môn, chỗ kín

Cầu cho tất cả chúng sinh

Sạch sẽ toàn thân, hòa thuận

Không còn cấu uế trong tâm.

Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha.

11. RỬA TAY

Dùng nước rữa sạch chân tay

Cầu cho tất cả mọi loài

Có được đôi tay trong sạch

Giữ gìn chánh pháp Như Lai.

Án, chủ ca ra da sa ha.

12. RỬA MẶT

Dùng nước rữa sạch mặt mày

Cầu cho tất cả mọi loài

Thực tập pháp môn chuyển hóa

Không còn cấu uế khổ đau.

Án, chủ ca ra da sa ha.

13. UỐNG NƯỚC

Phật thấy trong mỗi ly nước

Tám vạn bốn ngàn vi trùng

Uống nước không trì tâm chú

Như nuốc chúng sinh vào lòng.

Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha.

III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT

(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái)

14. ĐẮP Y NĂM ĐIỀU

Lành thay, chiếc y giải thoát

Tượng trưng ruộng phước vô biên

Nay con đem đầu tiếp nhận

Đời đời không rời khỏi thân.

Án, tất đà da sa ha

15. ĐẮP Y BẢY ĐIỀU

Lành thay, chiếc y giải thoát

Tượng trưng ruộng phước tột cùng

Nay con đem đầu tiếp nhận

Đời đời thường đắp trên thân.

Án, độ ba độ ba sa ha

16. ĐẮP Y LỚN

Lành thay, chiếc y giải thoát

Tượng trưng ruộng phước tột cùng

Giữ gìn sinh mệnh của Phật

Hóa độ muôn loại mười phương.

Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha

17. DỤNG CỤ NGỒI NẰM

Khi dùng vật trải ngồi nằm

Ươm mầm, nuôi lớn tâm linh

Trải đường đi lên đất thánh

Giữ gìn sinh mệnh Như Lai.

Án, đàn ba đàn ba sa ha

18. LÊN ĐẠO TRÀNG

Khi nhìn thấy Phật uy nghiêm

Cầu cho tất cả chúng sinh

Được mắt trí tuệ soi thấu

Thấy được các Phật hiện thân.

Án, a mật lật đế hồng phấn tra

19. CA NGỢI PHẬT

Pháp vương ngôi giác cao vời

Ba cõi không người sánh ngang

Thầy dạy trời người khắp chốn

Cha lành bốn loài mười phương

Quy ngưỡng trong từng tâm niệm

Tu tập, dứt nghiệp ba đời

Ngôn từ con dùng khen ngợi

Muôn kiếp không thể nào xong.

20. ĐẢNH LỄ PHẬT

Trời đất bao la thua Phật

Mười phương không thể sánh bằng

Thế gian bao người con gặp

Như Lai là bậc độc tôn.

Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc

IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG

21. CÚNG B.NH SẠCH

Khi cầm bình sạch trên tay

Cầu cho tất cả mọi loài

Trong và ngoài thân đều sạch

Tâm trí sáng rỡ, tinh anh

Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha

Chơn ngôn rữa bình sạch

Án, lam sa ha

22. CHƠN NGÔN RÓT NƯỚC

Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha

Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha.

Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha

23. ĂN CƠM

Khi nhìn thấy chén trống không

Cầu cho tất cả chúng sinh

Đạt được thân tâm thanh tịnh

Không còn phiền não, sầu đau.

Khi nhìn thấy chén đầy cơm

Cầu cho tất cả mọi loài

Chứa đủ đức lành, phước báu

Tất cả thiện pháp tràn đầy.

24. CÚNG CƠM CHÚNG SINH

Năng lực pháp mầu khôn tả

Từ bi chẳng bị gì ngăn

Bảy hạt biến cùng mười hướng

Ban tặng tất cả chúng sinh

Án, độ lợi ích sa ha

Đại bàng cánh vàng hung dữ

Ma quỷ ở chốn hoang vu

Mẹ con la-sát ác độc

Cam lộ thảy đều no đủ

Án, mục đế sa ha

25. THỊ GIẢ ĐEM CÚNG THỨC ĂN

Quỷ thần các loài lớn nhỏ

Tôi nay dâng cúng thức ăn

Cơm này biến cùng mười hướng

Cầu cho ma đói được no.

Án, mục lực lăng sa ha

Phật dạy các vị xuất gia

Khi ăn tâm niệm năm điều

Tán tâm, ham vui, nói chuyện

Thực phẩm tín thí khó tiêu

Mọi người khi nghe tiếng khánh

Chính niệm thực tập, chớ quên.

Tay nâng bát cơm ngang trán

Cầu cho tất cả chúng sinh

Trở thành dụng cụ Phật pháp

Xứng đáng nhận người cúng dâng.

Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra.

Ba điều phát nguyện:

Muỗng cơm thứ nhất vừa ăn

Nguyện cho tất cả ác nhân không còn.

Muỗng hai xin nguyện với lòng

Giúp người tu thiện, tâm đồng thái hư.

Muỗng ba thực hiện tâm từ,

Dắt dìu muôn loại cùng tu đạo mầu.

Năm điều quán tưởng

Một xem phước đức bản thân

Có bằng với lượng thức ăn cúng dường?

Hai xem công đức tu nhân

Vẹn tròn, xứng đáng cúng dâng, khi dùng?

Ba xa lầm lỗi, lìa tham,

Bốn xem như thuốc, phòng ngăn bệnh gầy.

Năm vì đạo nghiệp sáng ngời

Trả ơn thí chủ, giúp đời an vui.

26. KẾT THÚC ĂN CƠM

Mỗi khi cúng dường, bố thí

Gặt được phước báu bình an

Hễ ai ham thích bố thí

Về sau hái quả giàu sang.

Ăn cơm chánh niệm vừa xong

Cầu cho mọi loài chúng sanh

Tất cả việc làm lớn nhỏ

Thấm nhuần Phật pháp bên trong.

V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT

(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng

dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ)

27. RỬA BÁT

Nước dùng rửa bát cơm này

Quán như cam lộ ngọt mát

Cúng khắp các loài quỹ đói

Thảy đều no đủ như nhau.

Án, ma hưu ra tất sa ha

28. MỞ BÁT

Dùng tay mở bát đựng cơm

Phật dạy đo lường sức ăn

Nguyện cùng tất cả chúng sinh

Đạt được ba luân rỗng lặng.

Án, tư ma ma ni sa ha

29. NHẬN VẬT CÚNG DƯỜNG

Tại gia cúng dường phẩm vật

Xuất gia ban tặng pháp mầu

Cả hai đủ đầy, chẳng khác

Thí ba-la-mật, bằng nhau

30. CẦM TĂM XỈA RĂNG

Tay cầm cây dương xỉa răng

Cầu cho tất cả chúng sanh

Đều được pháp Phật thậm thâm

Tất cả đều được tịnh thanh.

Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát a phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha

31. XỈA RĂNG

Đang khi dùng tăm xỉa răng

Cầu cho tất cả chúng sanh

Tẩy sạch cáu bợn trong tâm

Không còn phiền não, tịnh thanh.

32. SÚC MIỆNG

Súc miệng giữ tâm trong sạch

Nước họng thơm mùi hương hoa

Nghiệp thân, khẩu, ý thanh tịnh

Tây phương cùng Phật về nhà.

Án, hám án hãn sa ha

33. CẦM TÍCH TRƯỢNG

Khi cầm tích trượng trong tay

Cầu cho tất cả mọi loài

Lập lên hội bố thí lớn

Chỉ bày đạo như thật này.

Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ

bát nanh, hồng phấn tra

34. TRẢI DỤNG CỤ NGỒI THIỀN

Dụng cụ ngồi thiền vừa trải

Cầu cho tất cả chúng sanh

Mở bày pháp lành lợi lạc

Giúp người thấy tướng chân như.

Thẳng lưng, ngồi thiền vững chải

Cầu cho tất cả mọi loài

Ngồi vững trên tòa giác ngộ

Tâm không đắm nhiễm, buông thư

Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha

35. NGỦ NGHỈ

Việc xong, đến giờ nằm ngủ

Cầu cho tất cả chúng sinh

Thân không bệnh tật, mạnh khỏe

Tâm không loạn động, bình an.

A (niệm A 21 lần trong một hơi thở ra vào)

VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG

(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp,

thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân)

36. GẶP NƯỚC, SÔNG, CẦU

Mỗi khi nhìn thấy nước chảy

Cầu cho tất cả mọi loài

Có được ước muốn lợi lạc

Dứt trừ cấu uế trần ai.

Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật

Nam mô Bảo Kế Như Lai

Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật

Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha

Mỗi khi nhìn thấy sông lớn

Cầu cho tất cả chúng sinh

Được dự vào dòng nước pháp

Lội biển trí Phật mênh mông.

Mỗi khi nhìn thấy cầu, đường

Nguyện cho tất cả chúng sanh

Nương vào cầu đường giác ngộ

Giúp cho tất cả bình an.

37. TẮM PHẬT

Con nay tắm tượng các Như Lai

Trí tuệ trang nghiêm công đức dày

Năm trược chúng sinh lìa cấu nhiễm

Pháp thân cùng chứng giống Như Lai

(Kiếp, kiến, phiền não, chúng sinh, mạng trược)

38. KHEN PHẬT

Tán dương tướng tốt của Phật

Cầu cho tất cả chúng sinh

Đều được thân Phật trang nghiêm

Thấu rõ các pháp vô tướng.

39. NHIỄU THÁP

Nhiễu tháp theo chiều tay phải

Cầu cho tất cả mọi loài

Việc làm đều không trái đạo

Thành tựu trí giác Như Lai

40. THĂM BỆNH

Thăm người bị bệnh khổ đau

Cầu cho tất cả chúng sinh

Hiểu thân tổ hợp vô ngã

Xa lìa các loại đấu tranh.

41. CẠO TÓC

Cạo bỏ râu tóc trên thân

Cầu cho tất cả chúng sanh

Xa lìa các loại phiền não

Đạt được niết-bàn, bình an.

42. TẮM RỬA

Mỗi khi tắm rửa thân thể

Cầu cho tất cả chúng sinh

Đều được thân tâm sạch sẽ

Trong ngoài sáng sủa, tinh anh.

Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha

43. RỬA CHÂN

Mỗi khi dùng nước rửa chân

Cầu cho tất cả chúng sanh

Có được phép mầu thần túc

Chỗ đi, hành động thong dong.

Án, lam sa ha

 

 
00:00