(TỲ-NI NHẬT DỤNG THIẾT YẾU)
Luật sư Độc Thể biên soạn năm 1644-1661
Thích Nhật Từ dịch 2011
I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG 1. TẢO GIÁC Thùy miên thỉ ngộ Đương nguyện chúng sinh Nhất thiết trí giác Châu cố thập phương. 2. MINH CHUNG Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới Thiết vi u ám tất giai văn Văn trần thanh tịnh chứng viên thông Nhiết thiết chúng sinh thành chính giác. 3. VĂN CHUNG Văn chung thinh, phiền não khinh Trí tuệ trưởng, bồ đề sinh Ly địa ngục, xuất hỏa khanh Nguyện thành Phật, độ chúng sinh. 4. TRƯỚC Y Nhược trước thượng y Đương nguyện chúng sinh Hoạch thắng thiện căn Chí pháp bỉ ngạn. 5. HÁ ĐƠN Tùng triêu dần đán trực chí mộ Nhất thiết chúng sinh từ hồi hộ Nhược ư túc hạ tán kỳ hình Nguyện nhữ tức thời sinh Tịnh độ Án dật đế luật ni sa ha. 6. HÀNH BỘ BẤT THƯƠNG TRÙNG Nhược cử ư túc Đương nguyện chúng sinh Xuất sanh tử hải Cụ chúng thiện pháp Án địa rị, nhật rị sa ha. 7. XUẤT ĐƯỜNG Tùng xá xuất thời Đương nguyện chúng sinh Thâm nhập Phật trí Vĩnh xuất tam giới. II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH 8. ĐĂNG XÍ Đại tiểu tiện thời Đương nguyện chúng sinh Khí tham, sân, si Quyên trừ tội pháp Án, ngận lỗ đà da sa ha. 9. TẨY TỊNH Sự ngật tựu thủy Đương nguyện chúng sinh Xuất thế pháp trung Tốt tật nhi vãng Án, thất rị bê hê sa ha 10. KHỬ UẾ Tẩy địch hình uế Đương nguyện chúng sinh Thanh tịnh điều nhu Tất cánh vô cấu Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha. 11. TẨY THỦ Dĩ thủy quán chưởng Đương nguyện chúng sinh Đắc thanh tịnh thủ Thọ trì Phật pháp Án, chủ ca ra da sa ha 12. TẨY DIỆN Dĩ thủy tẩy diện Đương nguyện chúng sinh Đắc tịnh pháp môn Vĩnh vô cấu nhiễm Án, chủ ca ra da sa ha. 13. ẨM THỦY Phật quán nhất bát thủy Bát vạn tứ thiên trùng Nhược bất trì thử chú Như thực chúng sinh nhục Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha. III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT (Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái) 14. NGŨ Y Thiện tai, giải thoát phục Vô tướng phước điền y Ngã kim đảnh đới thọ Thế thế bất xả ly Án, tất đà da sa ha 15. THẤT Y Thiện tai, giải thoát phục Vô thượng phước điền y Ngã kim đảnh đới thọ Thế thế thường đắc phi Án, độ ba độ ba sa ha 16. ĐẠI Y Thiện tai, giải thoát phục Vô thượng phước điền y Phụng trì Như Lai mạng Quảng độ chư chúng sinh Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha 17. NGỌA CỤ Ngọa cụ, Ni-sư-đàn Trưởng dưỡng tâm, miêu tánh Triển khai đăng thánh địa Phụng trì Như Lai mạng Án, đàn ba đàn ba sa ha 18. ĐĂNG ĐẠO TRÀNG Nhược đắc kiến Phật Đương nguyện chúng sinh Đắc vô ngại nhãn Kiến nhất thiết Phật Án, a mật lật đế hồng phấn tra 19. TÁN PHẬT Pháp vương vô thượng tôn Tam giới vô luân thất Thiên, nhơn chi đạo sư Tứ sinh chi từ phụ Ư nhất niệm quy y Năng diệt tam kỳ nghiệp Xưng dương nhược tán thán Ức kiếp mặc năng tận 20. LỄ PHẬT Thiên thượng, thiên hạ vô như Phật Thập phương thế giới diệc vô tỉ Thế gian sở hữu ngã tận kiến Nhất thiết vô hữu như Phật giả Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG 21. CÚNG TỊNH B.NH Thủ chấp tịnh bình Đương nguyện chúng sinh Nội ngoại vô cấu Tất lệnh quang khiết Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha Đãng tịnh bình chơn ngôn: Án, lam sa ha 22. QUÁN THỦY CHƠN NGÔN Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha 23. THỌ THỰC Nhược kiến không bát Đương nguyện chúng sinh Cứu cánh thanh tịnh Không, vô phiền não Nhược kiến mãn bát Đương nguyện chúng sinh Cụ túc thạnh mãn Nhất thiết thiện pháp 24. XUẤT SANH Pháp lực bất tư nghì Từ bi vô chướng ngại Thất lạp biến thập phương Phổ thí châu sa giới Án, độ lợi ích sa ha Đại bàng kim sí điểu Khoáng dã quỹ thần chúng La-sát quỷ tử mẫu Cam lộ tất sung mãn Án, mục đế sa ha 25. THỊ GIẢ TỐNG THỰC Nhữ đẳng quỷ thần chúng Ngã kim thí nhữ cúng Thử thực biến thập phương Nhất thiết quỷ thần cộng Án, mục lực lăng sa ha Phật chế tỳ kheo Thực tồn ngũ quán Tán tâm tạp thoại Tín thí nan tiêu Đại chúng văn khánh thinh Các chính niệm Chấp trì ứng khí Đương nguyện chúng sinh Thành tựu pháp khí Thọ thiên nhơn cúng Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra Sơ thi: Nguyện đoạn nhất thiết ác Nhị thi: Nguyện tu nhất thiết thiên Tam thi: Thệ độ nhất thiết chúng sinh Ngũ quán: Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông Tứ chính sự lương dược, vị liệu hình khô Ngũ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực 26. KIẾT TRAI Sở vị bố thí giả Tất hoạch kỳ lợi ích Nhược vị lạc cố thí Hậu tất đắc an lạc Phạn thực dĩ ngật Đương nguyện chúng sinh Sở tác giai biện Cụ chư Phật pháp
V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT (Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ) 27. TẨY BÁT Dĩ thử tẩy bát thủy Như thiên cam lộ vị Thí dữ chư quỷ thần Tất giai hoạch bảo mãn Án, ma hưu ra tất sa ha 28. TRIỂN BÁT Như Lai ứng lượng khí Ngã kim đắc phu triển Nguyện cộng nhất thiết chúng Đẳng tam luân không tịch Án, tư ma ma ni sa ha 29. THỌ SẤN Tài pháp nhị thí Đẳng vô sai biệt Đàn ba-la-mật Cụ túc viên mãn 30. THỦ DƯƠNG CHI Thủ chấp dương chi Đương nguyện chúng sanh Giai đắc diệu pháp Cứu cánh thanh tịnh Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha 31. TƯỚC DƯƠNG CHI Tước dương chi thời Đương nguyện chúng sinh Kỳ tâm điều tịnh Phệ chư phiền não 32. SẤU KHẤU Sấu khấu liên tâm tịnh Vẫn thủy bá hoa hương Tam nghiệp hằng thanh tịnh Đồng Phật vãng tây phương Án, hám án hãn sa ha 33. XUẤT TÍCH TRƯỢNG Chấp trì tích trượng Đương nguyện chúng sinh Thiết đại thí hội Thị như thật đạo Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ bát nanh, hồng phấn tra 34. PHU ĐƠN TỌA THIỀN Nhược phu sàng tọa Đương nguyện chúng sanh Khai phu thiện pháp Kiến chân thật tướng Chánh thân đoan tọa Đương nguyện chúng sanh Tọa Bồ đề tòa Tâm vô sở trước Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha 35. THỤY MIÊN Dĩ thời tẫm tức Đương nguyện chúng sinh Thân đắc an ỗn Tâm vô loạn động A (nhất khí niệm thử tự nhị thập nhất biến) VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG (Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp, thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân) 36. THỦ THỦY Nhược kiến thủy lưu Đương nguyện chúng sanh Đắc thiện ý dục Tẩy trừ hoặc cấu Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật Nam mô Bảo Kế Như Lai Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha Nhược kiến đại hà Đương nguyện chúng sanh Đắc dự pháp lưu Nhập Phật trí hải Nhược kiến kiều đạo Đương nguyện chúng sinh Quảng độ nhất thiết Du như kiều lương 37. DỤC PHẬT Ngã kim quán dục chư Như Lai Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ Ngũ trược chúng sinh linh ly cấu Đồng chứng Như Lai tịnh pháp thân 38. TÁN PHẬT Tán Phật tướng hảo Đương nguyện chúng sinh Thành tựu Phật thân Chứng vô tướng pháp 39. NHIỄU THÁP Hữu nhiễu ư tháp Đương nguyện chúng sinh Sở hành vô nghịch Thành nhất thiết trí 40. KHÁN BỆNH Kiến tật bệnh nhơn Đương nguyện chúng sinh Tri thân không tịch Ly oai tránh pháp 41. THẾ PHÁT Thế trừ tu phát Đương nguyện chúng sinh Viễn ly phiền não Cứu cánh tịch diệt 42. MỤC DỤC Tẩy dục thân thể Đương nguyện chúng sinh Thân tâm vô cấu Nội ngoại quang khiết Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha 43. TẨY TÚC Nhược tẩy túc thời Đương nguyện chúng sinh Cụ thần túc lực Sở hành vô ngại Án lam sa ha |
I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG 1. THỨC DẬY BUỔI KHUYA Sớm khuya ngủ vừa tỉnh giấc Cầu cho tất cả chúng sanh Có được tầm nhìn tuệ giác Thấu soi khắp cả mười phương. 2. DỌNG CHUÔNG Tiếng chuông ngân vang pháp giới Tối tăm núi Thiết đều nghe Nghe trần, thanh tịnh, viên thông Muôn loài hết mê, tỏ ngộ. 3. NGHE CHUÔNG Nghe tiếng chuông, phiền não sạch Trí tuệ lớn, Bồ-đề tăng Lìa tù ngục, thoát lửa hầm Nguyện thành Phật, độ chúng sinh. 4. MẶC ÁO Khi khoác y vào cơ thể Cầu cho tất cả chúng sinh Đạt được căn lành, cội đức Bờ kia đến được thật nhanh. 5. XUỐNG GIƯỜNG Từ sớm, trưa chiều đến tối, Mọi loài giữ mạng sống mình Nếu bước chân này dẫm chết Cầu cho sớm được vãng sinh. Án dật đế luật ni sa ha. 6. BƯỚC ĐI KHÔNG HẠI TRÙNG Cất chân từng bước trong ngày Cầu cho tất cả mọi loài Sớm thoát biển sầu sinh tử Pháp lành, công đức đủ đầy. Án địa rị, nhật rị sa ha. 7. RA KHỎI PHÒNG Từng bước chân đi khỏi phòng Cầu cho tất cả chúng sinh Thấm nhuần trí Phật thậm thâm Vẫy chào ba cõi trầm luân. II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH 8. VÀO NHÀ VỆ SINH Khi đưa phẫn uế ra ngoài Cầu cho tất cả mọi loài Bỏ tham, si mê, giận tức Dứt sạch tội lỗi nhiều đời. Án, ngận lỗ đà da sa ha. 9. RỬA SẠCH Vệ sinh xong rồi dùng nước Cầu cho tất cả chúng sinh Thực tập pháp môn siêu xuất Cõi lành đến được thật nhanh. Án, thất rị bê hê sa ha. 10. TẨY NHƠ BẨN Rửa sạch hậu môn, chỗ kín Cầu cho tất cả chúng sinh Sạch sẽ toàn thân, hòa thuận Không còn cấu uế trong tâm. Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha. 11. RỬA TAY Dùng nước rữa sạch chân tay Cầu cho tất cả mọi loài Có được đôi tay trong sạch Giữ gìn chánh pháp Như Lai. Án, chủ ca ra da sa ha. 12. RỬA MẶT Dùng nước rữa sạch mặt mày Cầu cho tất cả mọi loài Thực tập pháp môn chuyển hóa Không còn cấu uế khổ đau. Án, chủ ca ra da sa ha. 13. UỐNG NƯỚC Phật thấy trong mỗi ly nước Tám vạn bốn ngàn vi trùng Uống nước không trì tâm chú Như nuốc chúng sinh vào lòng. Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha. III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT (Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái) 14. ĐẮP Y NĂM ĐIỀU Lành thay, chiếc y giải thoát Tượng trưng ruộng phước vô biên Nay con đem đầu tiếp nhận Đời đời không rời khỏi thân. Án, tất đà da sa ha 15. ĐẮP Y BẢY ĐIỀU Lành thay, chiếc y giải thoát Tượng trưng ruộng phước tột cùng Nay con đem đầu tiếp nhận Đời đời thường đắp trên thân. Án, độ ba độ ba sa ha 16. ĐẮP Y LỚN Lành thay, chiếc y giải thoát Tượng trưng ruộng phước tột cùng Giữ gìn sinh mệnh của Phật Hóa độ muôn loại mười phương. Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha 17. DỤNG CỤ NGỒI NẰM Khi dùng vật trải ngồi nằm Ươm mầm, nuôi lớn tâm linh Trải đường đi lên đất thánh Giữ gìn sinh mệnh Như Lai. Án, đàn ba đàn ba sa ha 18. LÊN ĐẠO TRÀNG Khi nhìn thấy Phật uy nghiêm Cầu cho tất cả chúng sinh Được mắt trí tuệ soi thấu Thấy được các Phật hiện thân. Án, a mật lật đế hồng phấn tra 19. CA NGỢI PHẬT Pháp vương ngôi giác cao vời Ba cõi không người sánh ngang Thầy dạy trời người khắp chốn Cha lành bốn loài mười phương Quy ngưỡng trong từng tâm niệm Tu tập, dứt nghiệp ba đời Ngôn từ con dùng khen ngợi Muôn kiếp không thể nào xong. 20. ĐẢNH LỄ PHẬT Trời đất bao la thua Phật Mười phương không thể sánh bằng Thế gian bao người con gặp Như Lai là bậc độc tôn. Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG 21. CÚNG B.NH SẠCH Khi cầm bình sạch trên tay Cầu cho tất cả mọi loài Trong và ngoài thân đều sạch Tâm trí sáng rỡ, tinh anh Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha Chơn ngôn rữa bình sạch Án, lam sa ha 22. CHƠN NGÔN RÓT NƯỚC Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha 23. ĂN CƠM Khi nhìn thấy chén trống không Cầu cho tất cả chúng sinh Đạt được thân tâm thanh tịnh Không còn phiền não, sầu đau. Khi nhìn thấy chén đầy cơm Cầu cho tất cả mọi loài Chứa đủ đức lành, phước báu Tất cả thiện pháp tràn đầy. 24. CÚNG CƠM CHÚNG SINH Năng lực pháp mầu khôn tả Từ bi chẳng bị gì ngăn Bảy hạt biến cùng mười hướng Ban tặng tất cả chúng sinh Án, độ lợi ích sa ha Đại bàng cánh vàng hung dữ Ma quỷ ở chốn hoang vu Mẹ con la-sát ác độc Cam lộ thảy đều no đủ Án, mục đế sa ha 25. THỊ GIẢ ĐEM CÚNG THỨC ĂN Quỷ thần các loài lớn nhỏ Tôi nay dâng cúng thức ăn Cơm này biến cùng mười hướng Cầu cho ma đói được no. Án, mục lực lăng sa ha Phật dạy các vị xuất gia Khi ăn tâm niệm năm điều Tán tâm, ham vui, nói chuyện Thực phẩm tín thí khó tiêu Mọi người khi nghe tiếng khánh Chính niệm thực tập, chớ quên. Tay nâng bát cơm ngang trán Cầu cho tất cả chúng sinh Trở thành dụng cụ Phật pháp Xứng đáng nhận người cúng dâng. Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra. Ba điều phát nguyện: Muỗng cơm thứ nhất vừa ăn Nguyện cho tất cả ác nhân không còn. Muỗng hai xin nguyện với lòng Giúp người tu thiện, tâm đồng thái hư. Muỗng ba thực hiện tâm từ, Dắt dìu muôn loại cùng tu đạo mầu. Năm điều quán tưởng Một xem phước đức bản thân Có bằng với lượng thức ăn cúng dường? Hai xem công đức tu nhân Vẹn tròn, xứng đáng cúng dâng, khi dùng? Ba xa lầm lỗi, lìa tham, Bốn xem như thuốc, phòng ngăn bệnh gầy. Năm vì đạo nghiệp sáng ngời Trả ơn thí chủ, giúp đời an vui. 26. KẾT THÚC ĂN CƠM Mỗi khi cúng dường, bố thí Gặt được phước báu bình an Hễ ai ham thích bố thí Về sau hái quả giàu sang. Ăn cơm chánh niệm vừa xong Cầu cho mọi loài chúng sanh Tất cả việc làm lớn nhỏ Thấm nhuần Phật pháp bên trong. V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT (Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ) 27. RỬA BÁT Nước dùng rửa bát cơm này Quán như cam lộ ngọt mát Cúng khắp các loài quỹ đói Thảy đều no đủ như nhau. Án, ma hưu ra tất sa ha 28. MỞ BÁT Dùng tay mở bát đựng cơm Phật dạy đo lường sức ăn Nguyện cùng tất cả chúng sinh Đạt được ba luân rỗng lặng. Án, tư ma ma ni sa ha 29. NHẬN VẬT CÚNG DƯỜNG Tại gia cúng dường phẩm vật Xuất gia ban tặng pháp mầu Cả hai đủ đầy, chẳng khác Thí ba-la-mật, bằng nhau 30. CẦM TĂM XỈA RĂNG Tay cầm cây dương xỉa răng Cầu cho tất cả chúng sanh Đều được pháp Phật thậm thâm Tất cả đều được tịnh thanh. Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát a phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha 31. XỈA RĂNG Đang khi dùng tăm xỉa răng Cầu cho tất cả chúng sanh Tẩy sạch cáu bợn trong tâm Không còn phiền não, tịnh thanh. 32. SÚC MIỆNG Súc miệng giữ tâm trong sạch Nước họng thơm mùi hương hoa Nghiệp thân, khẩu, ý thanh tịnh Tây phương cùng Phật về nhà. Án, hám án hãn sa ha 33. CẦM TÍCH TRƯỢNG Khi cầm tích trượng trong tay Cầu cho tất cả mọi loài Lập lên hội bố thí lớn Chỉ bày đạo như thật này. Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ bát nanh, hồng phấn tra 34. TRẢI DỤNG CỤ NGỒI THIỀN Dụng cụ ngồi thiền vừa trải Cầu cho tất cả chúng sanh Mở bày pháp lành lợi lạc Giúp người thấy tướng chân như. Thẳng lưng, ngồi thiền vững chải Cầu cho tất cả mọi loài Ngồi vững trên tòa giác ngộ Tâm không đắm nhiễm, buông thư Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha 35. NGỦ NGHỈ Việc xong, đến giờ nằm ngủ Cầu cho tất cả chúng sinh Thân không bệnh tật, mạnh khỏe Tâm không loạn động, bình an. A (niệm A 21 lần trong một hơi thở ra vào) VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG (Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp, thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân) 36. GẶP NƯỚC, SÔNG, CẦU Mỗi khi nhìn thấy nước chảy Cầu cho tất cả mọi loài Có được ước muốn lợi lạc Dứt trừ cấu uế trần ai. Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật Nam mô Bảo Kế Như Lai Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha Mỗi khi nhìn thấy sông lớn Cầu cho tất cả chúng sinh Được dự vào dòng nước pháp Lội biển trí Phật mênh mông. Mỗi khi nhìn thấy cầu, đường Nguyện cho tất cả chúng sanh Nương vào cầu đường giác ngộ Giúp cho tất cả bình an. 37. TẮM PHẬT Con nay tắm tượng các Như Lai Trí tuệ trang nghiêm công đức dày Năm trược chúng sinh lìa cấu nhiễm Pháp thân cùng chứng giống Như Lai (Kiếp, kiến, phiền não, chúng sinh, mạng trược) 38. KHEN PHẬT Tán dương tướng tốt của Phật Cầu cho tất cả chúng sinh Đều được thân Phật trang nghiêm Thấu rõ các pháp vô tướng. 39. NHIỄU THÁP Nhiễu tháp theo chiều tay phải Cầu cho tất cả mọi loài Việc làm đều không trái đạo Thành tựu trí giác Như Lai 40. THĂM BỆNH Thăm người bị bệnh khổ đau Cầu cho tất cả chúng sinh Hiểu thân tổ hợp vô ngã Xa lìa các loại đấu tranh. 41. CẠO TÓC Cạo bỏ râu tóc trên thân Cầu cho tất cả chúng sanh Xa lìa các loại phiền não Đạt được niết-bàn, bình an. 42. TẮM RỬA Mỗi khi tắm rửa thân thể Cầu cho tất cả chúng sinh Đều được thân tâm sạch sẽ Trong ngoài sáng sủa, tinh anh. Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha 43. RỬA CHÂN Mỗi khi dùng nước rửa chân Cầu cho tất cả chúng sanh Có được phép mầu thần túc Chỗ đi, hành động thong dong. Án, lam sa ha |