| 
 I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG 
1. TẢO GIÁC 
Thùy miên thỉ ngộ 
Đương nguyện chúng sinh 
Nhất thiết trí giác 
Châu cố thập phương. 
2. MINH CHUNG 
Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới 
Thiết vi u ám tất giai văn 
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông 
Nhiết thiết chúng sinh thành chính giác. 
3. VĂN CHUNG 
Văn chung thinh, phiền não khinh 
Trí tuệ trưởng, bồ đề sinh 
Ly địa ngục, xuất hỏa khanh 
Nguyện thành Phật, độ chúng sinh. 
4. TRƯỚC Y 
Nhược trước thượng y 
Đương nguyện chúng sinh 
Hoạch thắng thiện căn 
Chí pháp bỉ ngạn. 
5. HÁ ĐƠN 
Tùng triêu dần đán trực chí mộ 
Nhất thiết chúng sinh từ hồi hộ 
Nhược ư túc hạ tán kỳ hình 
Nguyện nhữ tức thời sinh Tịnh độ 
Án dật đế luật ni sa ha. 
6. HÀNH BỘ BẤT THƯƠNG TRÙNG 
Nhược cử ư túc 
Đương nguyện chúng sinh 
Xuất sanh tử hải 
Cụ chúng thiện pháp 
Án địa rị, nhật rị sa ha. 
7. XUẤT ĐƯỜNG 
Tùng xá xuất thời 
Đương nguyện chúng sinh 
Thâm nhập Phật trí 
Vĩnh xuất tam giới. 
II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH 
8. ĐĂNG XÍ 
Đại tiểu tiện thời 
Đương nguyện chúng sinh 
Khí tham, sân, si 
Quyên trừ tội pháp 
Án, ngận lỗ đà da sa ha. 
9. TẨY TỊNH 
Sự ngật tựu thủy 
Đương nguyện chúng sinh 
Xuất thế pháp trung 
Tốt tật nhi vãng 
			Án, thất rị bê hê sa ha 
10. KHỬ UẾ 
Tẩy địch hình uế 
Đương nguyện chúng sinh 
Thanh tịnh điều nhu 
Tất cánh vô cấu 
Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha. 
11. TẨY THỦ 
Dĩ thủy quán chưởng 
Đương nguyện chúng sinh 
Đắc thanh tịnh thủ 
Thọ trì Phật pháp 
Án, chủ ca ra da sa ha 
12. TẨY DIỆN 
Dĩ thủy tẩy diện 
Đương nguyện chúng sinh 
Đắc tịnh pháp môn 
Vĩnh vô cấu nhiễm 
Án, chủ ca ra da sa ha. 
13. ẨM THỦY 
Phật quán nhất bát thủy 
Bát vạn tứ thiên trùng 
Nhược bất trì thử chú 
Như thực chúng sinh nhục 
			Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha. 
III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT 
(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái) 
14. NGŨ Y 
Thiện tai, giải thoát phục 
Vô tướng phước điền y 
Ngã kim đảnh đới thọ 
Thế thế bất xả ly 
Án, tất đà da sa ha 
15. THẤT Y 
Thiện tai, giải thoát phục 
Vô thượng phước điền y 
Ngã kim đảnh đới thọ 
Thế thế thường đắc phi 
Án, độ ba độ ba sa ha 
16. ĐẠI Y 
Thiện tai, giải thoát phục 
Vô thượng phước điền y 
Phụng trì Như Lai mạng 
Quảng độ chư chúng sinh 
Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha 
17. NGỌA CỤ 
Ngọa cụ, Ni-sư-đàn 
Trưởng dưỡng tâm, miêu tánh 
Triển khai đăng thánh địa 
Phụng trì Như Lai mạng 
			Án, đàn ba đàn ba sa ha 
18. ĐĂNG ĐẠO TRÀNG 
Nhược đắc kiến Phật 
Đương nguyện chúng sinh 
Đắc vô ngại nhãn 
Kiến nhất thiết Phật 
Án, a mật lật đế hồng phấn tra 
19. TÁN PHẬT 
Pháp vương vô thượng tôn 
Tam giới vô luân thất 
Thiên, nhơn chi đạo sư 
Tứ sinh chi từ phụ 
Ư nhất niệm quy y 
Năng diệt tam kỳ nghiệp 
Xưng dương nhược tán thán 
Ức kiếp mặc năng tận 
20. LỄ PHẬT 
Thiên thượng, thiên hạ vô như Phật 
Thập phương thế giới diệc vô tỉ 
Thế gian sở hữu ngã tận kiến 
Nhất thiết vô hữu như Phật giả 
			Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc 
IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG 
21. CÚNG TỊNH B.NH 
Thủ chấp tịnh bình 
Đương nguyện chúng sinh 
Nội ngoại vô cấu 
Tất lệnh quang khiết 
Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha 
Đãng tịnh bình chơn ngôn: 
Án, lam sa ha 
22. QUÁN THỦY CHƠN NGÔN 
Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha 
Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. 
Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha 
23. THỌ THỰC 
Nhược kiến không bát 
Đương nguyện chúng sinh 
Cứu cánh thanh tịnh 
Không, vô phiền não 
Nhược kiến mãn bát 
Đương nguyện chúng sinh 
Cụ túc thạnh mãn 
Nhất thiết thiện pháp 
24. XUẤT SANH 
Pháp lực bất tư nghì 
Từ bi vô chướng ngại 
			Thất lạp biến thập phương 
Phổ thí châu sa giới 
Án, độ lợi ích sa ha 
Đại bàng kim sí điểu 
Khoáng dã quỹ thần chúng 
La-sát quỷ tử mẫu 
Cam lộ tất sung mãn 
Án, mục đế sa ha 
25. THỊ GIẢ TỐNG THỰC 
Nhữ đẳng quỷ thần chúng 
Ngã kim thí nhữ cúng 
Thử thực biến thập phương 
Nhất thiết quỷ thần cộng 
Án, mục lực lăng sa ha 
Phật chế tỳ kheo 
Thực tồn ngũ quán 
Tán tâm tạp thoại 
Tín thí nan tiêu 
Đại chúng văn khánh thinh 
Các chính niệm 
Chấp trì ứng khí 
Đương nguyện chúng sinh 
Thành tựu pháp khí 
Thọ thiên nhơn cúng 
Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra 
Sơ thi: Nguyện đoạn nhất thiết ác 
Nhị thi: Nguyện tu nhất thiết thiên 
			Tam thi: Thệ độ nhất thiết chúng sinh 
Ngũ quán: 
Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ 
Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng 
Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông 
Tứ chính sự lương dược, vị liệu hình khô 
Ngũ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực 
26. KIẾT TRAI 
Sở vị bố thí giả 
Tất hoạch kỳ lợi ích 
Nhược vị lạc cố thí 
Hậu tất đắc an lạc 
Phạn thực dĩ ngật 
Đương nguyện chúng sinh 
Sở tác giai biện 
Cụ chư Phật pháp 
			  
  
  
  
  
  
  
V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT 
(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng 
dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ) 
27. TẨY BÁT 
Dĩ thử tẩy bát thủy 
Như thiên cam lộ vị 
Thí dữ chư quỷ thần 
Tất giai hoạch bảo mãn 
Án, ma hưu ra tất sa ha 
28. TRIỂN BÁT 
Như Lai ứng lượng khí 
Ngã kim đắc phu triển 
Nguyện cộng nhất thiết chúng 
Đẳng tam luân không tịch 
Án, tư ma ma ni sa ha 
29. THỌ SẤN 
Tài pháp nhị thí 
Đẳng vô sai biệt 
Đàn ba-la-mật 
Cụ túc viên mãn 
30. THỦ DƯƠNG CHI 
Thủ chấp dương chi 
Đương nguyện chúng sanh 
Giai đắc diệu pháp 
Cứu cánh thanh tịnh 
Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha 
31. TƯỚC DƯƠNG CHI 
Tước dương chi thời 
Đương nguyện chúng sinh 
Kỳ tâm điều tịnh 
Phệ chư phiền não 
32. SẤU KHẤU 
Sấu khấu liên tâm tịnh 
Vẫn thủy bá hoa hương 
Tam nghiệp hằng thanh tịnh 
Đồng Phật vãng tây phương 
Án, hám án hãn sa ha 
33. XUẤT TÍCH TRƯỢNG 
Chấp trì tích trượng 
Đương nguyện chúng sinh 
Thiết đại thí hội 
Thị như thật đạo 
Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ 
bát nanh, hồng phấn tra 
34. PHU ĐƠN TỌA THIỀN 
Nhược phu sàng tọa 
Đương nguyện chúng sanh 
Khai phu thiện pháp 
Kiến chân thật tướng 
Chánh thân đoan tọa 
Đương nguyện chúng sanh 
Tọa Bồ đề tòa 
Tâm vô sở trước 
Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha 
35. THỤY MIÊN 
Dĩ thời tẫm tức 
Đương nguyện chúng sinh 
Thân đắc an ỗn 
Tâm vô loạn động 
A (nhất khí niệm thử tự nhị thập nhất biến) 
VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG 
(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp, 
thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân) 
36. THỦ THỦY 
Nhược kiến thủy lưu 
Đương nguyện chúng sanh 
Đắc thiện ý dục 
Tẩy trừ hoặc cấu 
Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật 
Nam mô Bảo Kế Như Lai 
Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật 
Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha 
Nhược kiến đại hà 
Đương nguyện chúng sanh 
Đắc dự pháp lưu 
Nhập Phật trí hải 
Nhược kiến kiều đạo 
Đương nguyện chúng sinh 
Quảng độ nhất thiết 
Du như kiều lương 
37. DỤC PHẬT 
Ngã kim quán dục chư Như Lai 
Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ 
Ngũ trược chúng sinh linh ly cấu 
Đồng chứng Như Lai tịnh pháp thân 
38. TÁN PHẬT 
Tán Phật tướng hảo 
Đương nguyện chúng sinh 
Thành tựu Phật thân 
Chứng vô tướng pháp 
39. NHIỄU THÁP 
Hữu nhiễu ư tháp 
Đương nguyện chúng sinh 
Sở hành vô nghịch 
Thành nhất thiết trí 
40. KHÁN BỆNH 
Kiến tật bệnh nhơn 
Đương nguyện chúng sinh 
Tri thân không tịch 
Ly oai tránh pháp 
41. THẾ PHÁT 
Thế trừ tu phát 
Đương nguyện chúng sinh 
Viễn ly phiền não 
Cứu cánh tịch diệt 
42. MỤC DỤC 
Tẩy dục thân thể 
Đương nguyện chúng sinh 
Thân tâm vô cấu 
Nội ngoại quang khiết 
Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha 
43. TẨY TÚC 
Nhược tẩy túc thời 
Đương nguyện chúng sinh 
Cụ thần túc lực 
Sở hành vô ngại 
Án lam sa ha 
 | 
   
I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG 
1. THỨC DẬY BUỔI KHUYA 
Sớm khuya ngủ vừa tỉnh giấc 
Cầu cho tất cả chúng sanh 
Có được tầm nhìn tuệ giác 
Thấu soi khắp cả mười phương. 
2. DỌNG CHUÔNG 
Tiếng chuông ngân vang pháp giới 
Tối tăm núi Thiết đều nghe 
Nghe trần, thanh tịnh, viên thông 
Muôn loài hết mê, tỏ ngộ. 
3. NGHE CHUÔNG 
Nghe tiếng chuông, phiền não sạch 
Trí tuệ lớn, Bồ-đề tăng 
Lìa tù ngục, thoát lửa hầm 
Nguyện thành Phật, độ chúng sinh. 
4. MẶC ÁO 
Khi khoác y vào cơ thể 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Đạt được căn lành, cội đức 
Bờ kia đến được thật nhanh. 
5. XUỐNG GIƯỜNG 
Từ sớm, trưa chiều đến tối, 
Mọi loài giữ mạng sống mình 
Nếu bước chân này dẫm chết 
Cầu cho sớm được vãng sinh. 
Án dật đế luật ni sa ha. 
6. BƯỚC ĐI KHÔNG HẠI TRÙNG 
Cất chân từng bước trong ngày 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Sớm thoát biển sầu sinh tử 
Pháp lành, công đức đủ đầy. 
Án địa rị, nhật rị sa ha. 
7. RA KHỎI PHÒNG 
Từng bước chân đi khỏi phòng 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Thấm nhuần trí Phật thậm thâm 
Vẫy chào ba cõi trầm luân. 
II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH 
8. VÀO NHÀ VỆ SINH 
Khi đưa phẫn uế ra ngoài 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Bỏ tham, si mê, giận tức 
Dứt sạch tội lỗi nhiều đời. 
Án, ngận lỗ đà da sa ha. 
9. RỬA SẠCH 
Vệ sinh xong rồi dùng nước 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Thực tập pháp môn siêu xuất 
Cõi lành đến được thật nhanh. 
			Án, thất rị bê hê sa ha. 
10. TẨY NHƠ BẨN 
Rửa sạch hậu môn, chỗ kín 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Sạch sẽ toàn thân, hòa thuận 
Không còn cấu uế trong tâm. 
Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha. 
11. RỬA TAY 
Dùng nước rữa sạch chân tay 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Có được đôi tay trong sạch 
Giữ gìn chánh pháp Như Lai. 
Án, chủ ca ra da sa ha. 
12. RỬA MẶT 
Dùng nước rữa sạch mặt mày 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Thực tập pháp môn chuyển hóa 
Không còn cấu uế khổ đau. 
Án, chủ ca ra da sa ha. 
13. UỐNG NƯỚC 
Phật thấy trong mỗi ly nước 
Tám vạn bốn ngàn vi trùng 
Uống nước không trì tâm chú 
Như nuốc chúng sinh vào lòng. 
			Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha. 
III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT 
(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái) 
14. ĐẮP Y NĂM ĐIỀU 
Lành thay, chiếc y giải thoát 
Tượng trưng ruộng phước vô biên 
Nay con đem đầu tiếp nhận 
Đời đời không rời khỏi thân. 
Án, tất đà da sa ha 
15. ĐẮP Y BẢY ĐIỀU 
Lành thay, chiếc y giải thoát 
Tượng trưng ruộng phước tột cùng 
Nay con đem đầu tiếp nhận 
Đời đời thường đắp trên thân. 
Án, độ ba độ ba sa ha 
16. ĐẮP Y LỚN 
Lành thay, chiếc y giải thoát 
Tượng trưng ruộng phước tột cùng 
Giữ gìn sinh mệnh của Phật 
Hóa độ muôn loại mười phương. 
Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha 
17. DỤNG CỤ NGỒI NẰM 
Khi dùng vật trải ngồi nằm 
Ươm mầm, nuôi lớn tâm linh 
Trải đường đi lên đất thánh 
Giữ gìn sinh mệnh Như Lai. 
			Án, đàn ba đàn ba sa ha 
18. LÊN ĐẠO TRÀNG 
Khi nhìn thấy Phật uy nghiêm 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Được mắt trí tuệ soi thấu 
Thấy được các Phật hiện thân. 
Án, a mật lật đế hồng phấn tra 
19. CA NGỢI PHẬT 
Pháp vương ngôi giác cao vời 
Ba cõi không người sánh ngang 
Thầy dạy trời người khắp chốn 
Cha lành bốn loài mười phương 
Quy ngưỡng trong từng tâm niệm 
Tu tập, dứt nghiệp ba đời 
Ngôn từ con dùng khen ngợi 
Muôn kiếp không thể nào xong. 
20. ĐẢNH LỄ PHẬT 
Trời đất bao la thua Phật 
Mười phương không thể sánh bằng 
Thế gian bao người con gặp 
Như Lai là bậc độc tôn. 
Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc 
IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG 
21. CÚNG B.NH SẠCH 
Khi cầm bình sạch trên tay 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Trong và ngoài thân đều sạch 
Tâm trí sáng rỡ, tinh anh 
Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha 
Chơn ngôn rữa bình sạch 
Án, lam sa ha 
22. CHƠN NGÔN RÓT NƯỚC 
Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha 
Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. 
Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha 
23. ĂN CƠM 
Khi nhìn thấy chén trống không 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Đạt được thân tâm thanh tịnh 
Không còn phiền não, sầu đau. 
Khi nhìn thấy chén đầy cơm 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Chứa đủ đức lành, phước báu 
Tất cả thiện pháp tràn đầy. 
24. CÚNG CƠM CHÚNG SINH 
Năng lực pháp mầu khôn tả 
Từ bi chẳng bị gì ngăn 
Bảy hạt biến cùng mười hướng 
Ban tặng tất cả chúng sinh 
Án, độ lợi ích sa ha 
Đại bàng cánh vàng hung dữ 
Ma quỷ ở chốn hoang vu 
Mẹ con la-sát ác độc 
Cam lộ thảy đều no đủ 
Án, mục đế sa ha 
25. THỊ GIẢ ĐEM CÚNG THỨC ĂN 
Quỷ thần các loài lớn nhỏ 
Tôi nay dâng cúng thức ăn 
Cơm này biến cùng mười hướng 
Cầu cho ma đói được no. 
Án, mục lực lăng sa ha 
Phật dạy các vị xuất gia 
Khi ăn tâm niệm năm điều 
Tán tâm, ham vui, nói chuyện 
Thực phẩm tín thí khó tiêu 
Mọi người khi nghe tiếng khánh 
Chính niệm thực tập, chớ quên. 
Tay nâng bát cơm ngang trán 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Trở thành dụng cụ Phật pháp 
Xứng đáng nhận người cúng dâng. 
Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra. 
Ba điều phát nguyện: 
Muỗng cơm thứ nhất vừa ăn 
Nguyện cho tất cả ác nhân không còn. 
Muỗng hai xin nguyện với lòng 
Giúp người tu thiện, tâm đồng thái hư. 
Muỗng ba thực hiện tâm từ, 
Dắt dìu muôn loại cùng tu đạo mầu. 
Năm điều quán tưởng 
Một xem phước đức bản thân 
Có bằng với lượng thức ăn cúng dường? 
Hai xem công đức tu nhân 
Vẹn tròn, xứng đáng cúng dâng, khi dùng? 
Ba xa lầm lỗi, lìa tham, 
Bốn xem như thuốc, phòng ngăn bệnh gầy. 
Năm vì đạo nghiệp sáng ngời 
Trả ơn thí chủ, giúp đời an vui. 
26. KẾT THÚC ĂN CƠM 
Mỗi khi cúng dường, bố thí 
Gặt được phước báu bình an 
Hễ ai ham thích bố thí 
Về sau hái quả giàu sang. 
Ăn cơm chánh niệm vừa xong 
Cầu cho mọi loài chúng sanh 
Tất cả việc làm lớn nhỏ 
Thấm nhuần Phật pháp bên trong. 
V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT 
(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng 
dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ) 
27. RỬA BÁT 
Nước dùng rửa bát cơm này 
Quán như cam lộ ngọt mát 
Cúng khắp các loài quỹ đói 
Thảy đều no đủ như nhau. 
Án, ma hưu ra tất sa ha 
28. MỞ BÁT 
Dùng tay mở bát đựng cơm 
Phật dạy đo lường sức ăn 
Nguyện cùng tất cả chúng sinh 
Đạt được ba luân rỗng lặng. 
Án, tư ma ma ni sa ha 
29. NHẬN VẬT CÚNG DƯỜNG 
Tại gia cúng dường phẩm vật 
Xuất gia ban tặng pháp mầu 
Cả hai đủ đầy, chẳng khác 
Thí ba-la-mật, bằng nhau 
30. CẦM TĂM XỈA RĂNG 
Tay cầm cây dương xỉa răng 
Cầu cho tất cả chúng sanh 
Đều được pháp Phật thậm thâm 
Tất cả đều được tịnh thanh. 
Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát a phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha 
31. XỈA RĂNG 
Đang khi dùng tăm xỉa răng 
Cầu cho tất cả chúng sanh 
Tẩy sạch cáu bợn trong tâm 
Không còn phiền não, tịnh thanh. 
32. SÚC MIỆNG 
Súc miệng giữ tâm trong sạch 
Nước họng thơm mùi hương hoa 
Nghiệp thân, khẩu, ý thanh tịnh 
Tây phương cùng Phật về nhà. 
Án, hám án hãn sa ha 
33. CẦM TÍCH TRƯỢNG 
Khi cầm tích trượng trong tay 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Lập lên hội bố thí lớn 
Chỉ bày đạo như thật này. 
Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ 
bát nanh, hồng phấn tra 
34. TRẢI DỤNG CỤ NGỒI THIỀN 
Dụng cụ ngồi thiền vừa trải 
Cầu cho tất cả chúng sanh 
Mở bày pháp lành lợi lạc 
Giúp người thấy tướng chân như. 
Thẳng lưng, ngồi thiền vững chải 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Ngồi vững trên tòa giác ngộ 
Tâm không đắm nhiễm, buông thư 
Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha 
35. NGỦ NGHỈ 
Việc xong, đến giờ nằm ngủ 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Thân không bệnh tật, mạnh khỏe 
Tâm không loạn động, bình an. 
A (niệm A 21 lần trong một hơi thở ra vào) 
VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG 
(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp, 
thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân) 
36. GẶP NƯỚC, SÔNG, CẦU 
Mỗi khi nhìn thấy nước chảy 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Có được ước muốn lợi lạc 
Dứt trừ cấu uế trần ai. 
Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật 
Nam mô Bảo Kế Như Lai 
Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật 
Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha 
Mỗi khi nhìn thấy sông lớn 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Được dự vào dòng nước pháp 
Lội biển trí Phật mênh mông. 
Mỗi khi nhìn thấy cầu, đường 
Nguyện cho tất cả chúng sanh 
Nương vào cầu đường giác ngộ 
Giúp cho tất cả bình an. 
37. TẮM PHẬT 
Con nay tắm tượng các Như Lai 
Trí tuệ trang nghiêm công đức dày 
Năm trược chúng sinh lìa cấu nhiễm 
Pháp thân cùng chứng giống Như Lai 
(Kiếp, kiến, phiền não, chúng sinh, mạng trược) 
38. KHEN PHẬT 
Tán dương tướng tốt của Phật 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Đều được thân Phật trang nghiêm 
Thấu rõ các pháp vô tướng. 
39. NHIỄU THÁP 
Nhiễu tháp theo chiều tay phải 
Cầu cho tất cả mọi loài 
Việc làm đều không trái đạo 
Thành tựu trí giác Như Lai 
40. THĂM BỆNH 
Thăm người bị bệnh khổ đau 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Hiểu thân tổ hợp vô ngã 
Xa lìa các loại đấu tranh. 
41. CẠO TÓC 
Cạo bỏ râu tóc trên thân 
Cầu cho tất cả chúng sanh 
Xa lìa các loại phiền não 
Đạt được niết-bàn, bình an. 
42. TẮM RỬA 
Mỗi khi tắm rửa thân thể 
Cầu cho tất cả chúng sinh 
Đều được thân tâm sạch sẽ 
Trong ngoài sáng sủa, tinh anh. 
Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha 
43. RỬA CHÂN 
Mỗi khi dùng nước rửa chân 
Cầu cho tất cả chúng sanh 
Có được phép mầu thần túc 
Chỗ đi, hành động thong dong. 
Án, lam sa ha 
 |