I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG
1. TẢO GIÁC
Thùy miên thỉ ngộ
Đương nguyện chúng sinh
Nhất thiết trí giác
Châu cố thập phương.
2. MINH CHUNG
Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới
Thiết vi u ám tất giai văn
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông
Nhiết thiết chúng sinh thành chính giác.
3. VĂN CHUNG
Văn chung thinh, phiền não khinh
Trí tuệ trưởng, bồ đề sinh
Ly địa ngục, xuất hỏa khanh
Nguyện thành Phật, độ chúng sinh.
4. TRƯỚC Y
Nhược trước thượng y
Đương nguyện chúng sinh
Hoạch thắng thiện căn
Chí pháp bỉ ngạn.
5. HÁ ĐƠN
Tùng triêu dần đán trực chí mộ
Nhất thiết chúng sinh từ hồi hộ
Nhược ư túc hạ tán kỳ hình
Nguyện nhữ tức thời sinh Tịnh độ
Án dật đế luật ni sa ha.
6. HÀNH BỘ BẤT THƯƠNG TRÙNG
Nhược cử ư túc
Đương nguyện chúng sinh
Xuất sanh tử hải
Cụ chúng thiện pháp
Án địa rị, nhật rị sa ha.
7. XUẤT ĐƯỜNG
Tùng xá xuất thời
Đương nguyện chúng sinh
Thâm nhập Phật trí
Vĩnh xuất tam giới.
II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH
8. ĐĂNG XÍ
Đại tiểu tiện thời
Đương nguyện chúng sinh
Khí tham, sân, si
Quyên trừ tội pháp
Án, ngận lỗ đà da sa ha.
9. TẨY TỊNH
Sự ngật tựu thủy
Đương nguyện chúng sinh
Xuất thế pháp trung
Tốt tật nhi vãng
Án, thất rị bê hê sa ha
10. KHỬ UẾ
Tẩy địch hình uế
Đương nguyện chúng sinh
Thanh tịnh điều nhu
Tất cánh vô cấu
Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha.
11. TẨY THỦ
Dĩ thủy quán chưởng
Đương nguyện chúng sinh
Đắc thanh tịnh thủ
Thọ trì Phật pháp
Án, chủ ca ra da sa ha
12. TẨY DIỆN
Dĩ thủy tẩy diện
Đương nguyện chúng sinh
Đắc tịnh pháp môn
Vĩnh vô cấu nhiễm
Án, chủ ca ra da sa ha.
13. ẨM THỦY
Phật quán nhất bát thủy
Bát vạn tứ thiên trùng
Nhược bất trì thử chú
Như thực chúng sinh nhục
Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha.
III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT
(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái)
14. NGŨ Y
Thiện tai, giải thoát phục
Vô tướng phước điền y
Ngã kim đảnh đới thọ
Thế thế bất xả ly
Án, tất đà da sa ha
15. THẤT Y
Thiện tai, giải thoát phục
Vô thượng phước điền y
Ngã kim đảnh đới thọ
Thế thế thường đắc phi
Án, độ ba độ ba sa ha
16. ĐẠI Y
Thiện tai, giải thoát phục
Vô thượng phước điền y
Phụng trì Như Lai mạng
Quảng độ chư chúng sinh
Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha
17. NGỌA CỤ
Ngọa cụ, Ni-sư-đàn
Trưởng dưỡng tâm, miêu tánh
Triển khai đăng thánh địa
Phụng trì Như Lai mạng
Án, đàn ba đàn ba sa ha
18. ĐĂNG ĐẠO TRÀNG
Nhược đắc kiến Phật
Đương nguyện chúng sinh
Đắc vô ngại nhãn
Kiến nhất thiết Phật
Án, a mật lật đế hồng phấn tra
19. TÁN PHẬT
Pháp vương vô thượng tôn
Tam giới vô luân thất
Thiên, nhơn chi đạo sư
Tứ sinh chi từ phụ
Ư nhất niệm quy y
Năng diệt tam kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán thán
Ức kiếp mặc năng tận
20. LỄ PHẬT
Thiên thượng, thiên hạ vô như Phật
Thập phương thế giới diệc vô tỉ
Thế gian sở hữu ngã tận kiến
Nhất thiết vô hữu như Phật giả
Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc
IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG
21. CÚNG TỊNH B.NH
Thủ chấp tịnh bình
Đương nguyện chúng sinh
Nội ngoại vô cấu
Tất lệnh quang khiết
Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha
Đãng tịnh bình chơn ngôn:
Án, lam sa ha
22. QUÁN THỦY CHƠN NGÔN
Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha
Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha.
Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha
23. THỌ THỰC
Nhược kiến không bát
Đương nguyện chúng sinh
Cứu cánh thanh tịnh
Không, vô phiền não
Nhược kiến mãn bát
Đương nguyện chúng sinh
Cụ túc thạnh mãn
Nhất thiết thiện pháp
24. XUẤT SANH
Pháp lực bất tư nghì
Từ bi vô chướng ngại
Thất lạp biến thập phương
Phổ thí châu sa giới
Án, độ lợi ích sa ha
Đại bàng kim sí điểu
Khoáng dã quỹ thần chúng
La-sát quỷ tử mẫu
Cam lộ tất sung mãn
Án, mục đế sa ha
25. THỊ GIẢ TỐNG THỰC
Nhữ đẳng quỷ thần chúng
Ngã kim thí nhữ cúng
Thử thực biến thập phương
Nhất thiết quỷ thần cộng
Án, mục lực lăng sa ha
Phật chế tỳ kheo
Thực tồn ngũ quán
Tán tâm tạp thoại
Tín thí nan tiêu
Đại chúng văn khánh thinh
Các chính niệm
Chấp trì ứng khí
Đương nguyện chúng sinh
Thành tựu pháp khí
Thọ thiên nhơn cúng
Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra
Sơ thi: Nguyện đoạn nhất thiết ác
Nhị thi: Nguyện tu nhất thiết thiên
Tam thi: Thệ độ nhất thiết chúng sinh
Ngũ quán:
Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ
Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng
Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông
Tứ chính sự lương dược, vị liệu hình khô
Ngũ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực
26. KIẾT TRAI
Sở vị bố thí giả
Tất hoạch kỳ lợi ích
Nhược vị lạc cố thí
Hậu tất đắc an lạc
Phạn thực dĩ ngật
Đương nguyện chúng sinh
Sở tác giai biện
Cụ chư Phật pháp
V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT
(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng
dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ)
27. TẨY BÁT
Dĩ thử tẩy bát thủy
Như thiên cam lộ vị
Thí dữ chư quỷ thần
Tất giai hoạch bảo mãn
Án, ma hưu ra tất sa ha
28. TRIỂN BÁT
Như Lai ứng lượng khí
Ngã kim đắc phu triển
Nguyện cộng nhất thiết chúng
Đẳng tam luân không tịch
Án, tư ma ma ni sa ha
29. THỌ SẤN
Tài pháp nhị thí
Đẳng vô sai biệt
Đàn ba-la-mật
Cụ túc viên mãn
30. THỦ DƯƠNG CHI
Thủ chấp dương chi
Đương nguyện chúng sanh
Giai đắc diệu pháp
Cứu cánh thanh tịnh
Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha
31. TƯỚC DƯƠNG CHI
Tước dương chi thời
Đương nguyện chúng sinh
Kỳ tâm điều tịnh
Phệ chư phiền não
32. SẤU KHẤU
Sấu khấu liên tâm tịnh
Vẫn thủy bá hoa hương
Tam nghiệp hằng thanh tịnh
Đồng Phật vãng tây phương
Án, hám án hãn sa ha
33. XUẤT TÍCH TRƯỢNG
Chấp trì tích trượng
Đương nguyện chúng sinh
Thiết đại thí hội
Thị như thật đạo
Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ
bát nanh, hồng phấn tra
34. PHU ĐƠN TỌA THIỀN
Nhược phu sàng tọa
Đương nguyện chúng sanh
Khai phu thiện pháp
Kiến chân thật tướng
Chánh thân đoan tọa
Đương nguyện chúng sanh
Tọa Bồ đề tòa
Tâm vô sở trước
Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha
35. THỤY MIÊN
Dĩ thời tẫm tức
Đương nguyện chúng sinh
Thân đắc an ỗn
Tâm vô loạn động
A (nhất khí niệm thử tự nhị thập nhất biến)
VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG
(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp,
thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân)
36. THỦ THỦY
Nhược kiến thủy lưu
Đương nguyện chúng sanh
Đắc thiện ý dục
Tẩy trừ hoặc cấu
Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật
Nam mô Bảo Kế Như Lai
Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật
Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha
Nhược kiến đại hà
Đương nguyện chúng sanh
Đắc dự pháp lưu
Nhập Phật trí hải
Nhược kiến kiều đạo
Đương nguyện chúng sinh
Quảng độ nhất thiết
Du như kiều lương
37. DỤC PHẬT
Ngã kim quán dục chư Như Lai
Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ
Ngũ trược chúng sinh linh ly cấu
Đồng chứng Như Lai tịnh pháp thân
38. TÁN PHẬT
Tán Phật tướng hảo
Đương nguyện chúng sinh
Thành tựu Phật thân
Chứng vô tướng pháp
39. NHIỄU THÁP
Hữu nhiễu ư tháp
Đương nguyện chúng sinh
Sở hành vô nghịch
Thành nhất thiết trí
40. KHÁN BỆNH
Kiến tật bệnh nhơn
Đương nguyện chúng sinh
Tri thân không tịch
Ly oai tránh pháp
41. THẾ PHÁT
Thế trừ tu phát
Đương nguyện chúng sinh
Viễn ly phiền não
Cứu cánh tịch diệt
42. MỤC DỤC
Tẩy dục thân thể
Đương nguyện chúng sinh
Thân tâm vô cấu
Nội ngoại quang khiết
Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha
43. TẨY TÚC
Nhược tẩy túc thời
Đương nguyện chúng sinh
Cụ thần túc lực
Sở hành vô ngại
Án lam sa ha
|
I. THỰC TẬP HẠNH PHÚC BUỔI SÁNG
1. THỨC DẬY BUỔI KHUYA
Sớm khuya ngủ vừa tỉnh giấc
Cầu cho tất cả chúng sanh
Có được tầm nhìn tuệ giác
Thấu soi khắp cả mười phương.
2. DỌNG CHUÔNG
Tiếng chuông ngân vang pháp giới
Tối tăm núi Thiết đều nghe
Nghe trần, thanh tịnh, viên thông
Muôn loài hết mê, tỏ ngộ.
3. NGHE CHUÔNG
Nghe tiếng chuông, phiền não sạch
Trí tuệ lớn, Bồ-đề tăng
Lìa tù ngục, thoát lửa hầm
Nguyện thành Phật, độ chúng sinh.
4. MẶC ÁO
Khi khoác y vào cơ thể
Cầu cho tất cả chúng sinh
Đạt được căn lành, cội đức
Bờ kia đến được thật nhanh.
5. XUỐNG GIƯỜNG
Từ sớm, trưa chiều đến tối,
Mọi loài giữ mạng sống mình
Nếu bước chân này dẫm chết
Cầu cho sớm được vãng sinh.
Án dật đế luật ni sa ha.
6. BƯỚC ĐI KHÔNG HẠI TRÙNG
Cất chân từng bước trong ngày
Cầu cho tất cả mọi loài
Sớm thoát biển sầu sinh tử
Pháp lành, công đức đủ đầy.
Án địa rị, nhật rị sa ha.
7. RA KHỎI PHÒNG
Từng bước chân đi khỏi phòng
Cầu cho tất cả chúng sinh
Thấm nhuần trí Phật thậm thâm
Vẫy chào ba cõi trầm luân.
II. THỰC TẬP CHUYỂN HÓA BẤT TỊNH
8. VÀO NHÀ VỆ SINH
Khi đưa phẫn uế ra ngoài
Cầu cho tất cả mọi loài
Bỏ tham, si mê, giận tức
Dứt sạch tội lỗi nhiều đời.
Án, ngận lỗ đà da sa ha.
9. RỬA SẠCH
Vệ sinh xong rồi dùng nước
Cầu cho tất cả chúng sinh
Thực tập pháp môn siêu xuất
Cõi lành đến được thật nhanh.
Án, thất rị bê hê sa ha.
10. TẨY NHƠ BẨN
Rửa sạch hậu môn, chỗ kín
Cầu cho tất cả chúng sinh
Sạch sẽ toàn thân, hòa thuận
Không còn cấu uế trong tâm.
Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha.
11. RỬA TAY
Dùng nước rữa sạch chân tay
Cầu cho tất cả mọi loài
Có được đôi tay trong sạch
Giữ gìn chánh pháp Như Lai.
Án, chủ ca ra da sa ha.
12. RỬA MẶT
Dùng nước rữa sạch mặt mày
Cầu cho tất cả mọi loài
Thực tập pháp môn chuyển hóa
Không còn cấu uế khổ đau.
Án, chủ ca ra da sa ha.
13. UỐNG NƯỚC
Phật thấy trong mỗi ly nước
Tám vạn bốn ngàn vi trùng
Uống nước không trì tâm chú
Như nuốc chúng sinh vào lòng.
Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha.
III. LỄ BÁI TRÊN ĐIỆN PHẬT
(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái)
14. ĐẮP Y NĂM ĐIỀU
Lành thay, chiếc y giải thoát
Tượng trưng ruộng phước vô biên
Nay con đem đầu tiếp nhận
Đời đời không rời khỏi thân.
Án, tất đà da sa ha
15. ĐẮP Y BẢY ĐIỀU
Lành thay, chiếc y giải thoát
Tượng trưng ruộng phước tột cùng
Nay con đem đầu tiếp nhận
Đời đời thường đắp trên thân.
Án, độ ba độ ba sa ha
16. ĐẮP Y LỚN
Lành thay, chiếc y giải thoát
Tượng trưng ruộng phước tột cùng
Giữ gìn sinh mệnh của Phật
Hóa độ muôn loại mười phương.
Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha
17. DỤNG CỤ NGỒI NẰM
Khi dùng vật trải ngồi nằm
Ươm mầm, nuôi lớn tâm linh
Trải đường đi lên đất thánh
Giữ gìn sinh mệnh Như Lai.
Án, đàn ba đàn ba sa ha
18. LÊN ĐẠO TRÀNG
Khi nhìn thấy Phật uy nghiêm
Cầu cho tất cả chúng sinh
Được mắt trí tuệ soi thấu
Thấy được các Phật hiện thân.
Án, a mật lật đế hồng phấn tra
19. CA NGỢI PHẬT
Pháp vương ngôi giác cao vời
Ba cõi không người sánh ngang
Thầy dạy trời người khắp chốn
Cha lành bốn loài mười phương
Quy ngưỡng trong từng tâm niệm
Tu tập, dứt nghiệp ba đời
Ngôn từ con dùng khen ngợi
Muôn kiếp không thể nào xong.
20. ĐẢNH LỄ PHẬT
Trời đất bao la thua Phật
Mười phương không thể sánh bằng
Thế gian bao người con gặp
Như Lai là bậc độc tôn.
Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc
IV. CHÁNH NIỆM TRONG ĂN UỐNG
21. CÚNG B.NH SẠCH
Khi cầm bình sạch trên tay
Cầu cho tất cả mọi loài
Trong và ngoài thân đều sạch
Tâm trí sáng rỡ, tinh anh
Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha
Chơn ngôn rữa bình sạch
Án, lam sa ha
22. CHƠN NGÔN RÓT NƯỚC
Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha
Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha.
Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha
23. ĂN CƠM
Khi nhìn thấy chén trống không
Cầu cho tất cả chúng sinh
Đạt được thân tâm thanh tịnh
Không còn phiền não, sầu đau.
Khi nhìn thấy chén đầy cơm
Cầu cho tất cả mọi loài
Chứa đủ đức lành, phước báu
Tất cả thiện pháp tràn đầy.
24. CÚNG CƠM CHÚNG SINH
Năng lực pháp mầu khôn tả
Từ bi chẳng bị gì ngăn
Bảy hạt biến cùng mười hướng
Ban tặng tất cả chúng sinh
Án, độ lợi ích sa ha
Đại bàng cánh vàng hung dữ
Ma quỷ ở chốn hoang vu
Mẹ con la-sát ác độc
Cam lộ thảy đều no đủ
Án, mục đế sa ha
25. THỊ GIẢ ĐEM CÚNG THỨC ĂN
Quỷ thần các loài lớn nhỏ
Tôi nay dâng cúng thức ăn
Cơm này biến cùng mười hướng
Cầu cho ma đói được no.
Án, mục lực lăng sa ha
Phật dạy các vị xuất gia
Khi ăn tâm niệm năm điều
Tán tâm, ham vui, nói chuyện
Thực phẩm tín thí khó tiêu
Mọi người khi nghe tiếng khánh
Chính niệm thực tập, chớ quên.
Tay nâng bát cơm ngang trán
Cầu cho tất cả chúng sinh
Trở thành dụng cụ Phật pháp
Xứng đáng nhận người cúng dâng.
Án, chỉ rị, chỉ rị, phạ nhật, ra hồng phấn tra.
Ba điều phát nguyện:
Muỗng cơm thứ nhất vừa ăn
Nguyện cho tất cả ác nhân không còn.
Muỗng hai xin nguyện với lòng
Giúp người tu thiện, tâm đồng thái hư.
Muỗng ba thực hiện tâm từ,
Dắt dìu muôn loại cùng tu đạo mầu.
Năm điều quán tưởng
Một xem phước đức bản thân
Có bằng với lượng thức ăn cúng dường?
Hai xem công đức tu nhân
Vẹn tròn, xứng đáng cúng dâng, khi dùng?
Ba xa lầm lỗi, lìa tham,
Bốn xem như thuốc, phòng ngăn bệnh gầy.
Năm vì đạo nghiệp sáng ngời
Trả ơn thí chủ, giúp đời an vui.
26. KẾT THÚC ĂN CƠM
Mỗi khi cúng dường, bố thí
Gặt được phước báu bình an
Hễ ai ham thích bố thí
Về sau hái quả giàu sang.
Ăn cơm chánh niệm vừa xong
Cầu cho mọi loài chúng sanh
Tất cả việc làm lớn nhỏ
Thấm nhuần Phật pháp bên trong.
V. CHÁNH NIỆM TRONG SINH HOẠT
(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng
dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ)
27. RỬA BÁT
Nước dùng rửa bát cơm này
Quán như cam lộ ngọt mát
Cúng khắp các loài quỹ đói
Thảy đều no đủ như nhau.
Án, ma hưu ra tất sa ha
28. MỞ BÁT
Dùng tay mở bát đựng cơm
Phật dạy đo lường sức ăn
Nguyện cùng tất cả chúng sinh
Đạt được ba luân rỗng lặng.
Án, tư ma ma ni sa ha
29. NHẬN VẬT CÚNG DƯỜNG
Tại gia cúng dường phẩm vật
Xuất gia ban tặng pháp mầu
Cả hai đủ đầy, chẳng khác
Thí ba-la-mật, bằng nhau
30. CẦM TĂM XỈA RĂNG
Tay cầm cây dương xỉa răng
Cầu cho tất cả chúng sanh
Đều được pháp Phật thậm thâm
Tất cả đều được tịnh thanh.
Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát a phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha
31. XỈA RĂNG
Đang khi dùng tăm xỉa răng
Cầu cho tất cả chúng sanh
Tẩy sạch cáu bợn trong tâm
Không còn phiền não, tịnh thanh.
32. SÚC MIỆNG
Súc miệng giữ tâm trong sạch
Nước họng thơm mùi hương hoa
Nghiệp thân, khẩu, ý thanh tịnh
Tây phương cùng Phật về nhà.
Án, hám án hãn sa ha
33. CẦM TÍCH TRƯỢNG
Khi cầm tích trượng trong tay
Cầu cho tất cả mọi loài
Lập lên hội bố thí lớn
Chỉ bày đạo như thật này.
Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ
bát nanh, hồng phấn tra
34. TRẢI DỤNG CỤ NGỒI THIỀN
Dụng cụ ngồi thiền vừa trải
Cầu cho tất cả chúng sanh
Mở bày pháp lành lợi lạc
Giúp người thấy tướng chân như.
Thẳng lưng, ngồi thiền vững chải
Cầu cho tất cả mọi loài
Ngồi vững trên tòa giác ngộ
Tâm không đắm nhiễm, buông thư
Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha
35. NGỦ NGHỈ
Việc xong, đến giờ nằm ngủ
Cầu cho tất cả chúng sinh
Thân không bệnh tật, mạnh khỏe
Tâm không loạn động, bình an.
A (niệm A 21 lần trong một hơi thở ra vào)
VI. CHÁNH NIỆM TRONG ĐỜI SỐNG
(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp,
thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân)
36. GẶP NƯỚC, SÔNG, CẦU
Mỗi khi nhìn thấy nước chảy
Cầu cho tất cả mọi loài
Có được ước muốn lợi lạc
Dứt trừ cấu uế trần ai.
Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật
Nam mô Bảo Kế Như Lai
Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật
Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà ha
Mỗi khi nhìn thấy sông lớn
Cầu cho tất cả chúng sinh
Được dự vào dòng nước pháp
Lội biển trí Phật mênh mông.
Mỗi khi nhìn thấy cầu, đường
Nguyện cho tất cả chúng sanh
Nương vào cầu đường giác ngộ
Giúp cho tất cả bình an.
37. TẮM PHẬT
Con nay tắm tượng các Như Lai
Trí tuệ trang nghiêm công đức dày
Năm trược chúng sinh lìa cấu nhiễm
Pháp thân cùng chứng giống Như Lai
(Kiếp, kiến, phiền não, chúng sinh, mạng trược)
38. KHEN PHẬT
Tán dương tướng tốt của Phật
Cầu cho tất cả chúng sinh
Đều được thân Phật trang nghiêm
Thấu rõ các pháp vô tướng.
39. NHIỄU THÁP
Nhiễu tháp theo chiều tay phải
Cầu cho tất cả mọi loài
Việc làm đều không trái đạo
Thành tựu trí giác Như Lai
40. THĂM BỆNH
Thăm người bị bệnh khổ đau
Cầu cho tất cả chúng sinh
Hiểu thân tổ hợp vô ngã
Xa lìa các loại đấu tranh.
41. CẠO TÓC
Cạo bỏ râu tóc trên thân
Cầu cho tất cả chúng sanh
Xa lìa các loại phiền não
Đạt được niết-bàn, bình an.
42. TẮM RỬA
Mỗi khi tắm rửa thân thể
Cầu cho tất cả chúng sinh
Đều được thân tâm sạch sẽ
Trong ngoài sáng sủa, tinh anh.
Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha
43. RỬA CHÂN
Mỗi khi dùng nước rửa chân
Cầu cho tất cả chúng sanh
Có được phép mầu thần túc
Chỗ đi, hành động thong dong.
Án, lam sa ha
|