Dịch chữ Hán: Sa-môn An Thế Cao, thời Hậu Hán
Phiên âm và dịch chữ Việt: Thích Nhật Từ
***
爲 佛 弟 子 Vi Phật đệ tử Là đệ tử Phật
常 於 晝 夜 Thường ư trú dạ Ngày cũng như đêm
至 心 誦 念 Chí tâm tụng niệm Luôn nhớ tám điều
八 大 人 覺 Bát đại nhân giác Đại nhân giác ngộ
弟 一 覺 悟 Đệ nhất giác ngộ Giác ngộ thứ nhất:
世 间 無 常 Thế gian vô thường Thế gian vô thường
國 土 危 脆 Quốc độ nguy thuý Đất nước mong manh
四 大 苦 空 Tứ đại khổ không Bốn đại khổ, không
五 陰 無 我 Ngũ ấm vô ngã Năm uẩn vô ngã
生 滅 變 異 Sanh diệt biến dị Sanh diệt thay đổi
虛 僞 無 主 Hư nguỵ vô chủ Không có thực thể
心 是 惡 源 Tâm thị ác nguyên Tâm là nguồn ác
形 爲 罪 藪 Hình vi tội tẩu Thân là rừng tội
如 是 觀 察 Như thị quán sát Quán thấy như trên
漸 離 生 死 Tiệm ly sanh tử. Vẫy chào sinh tử.
弟 二 覺 知 Đệ nhị giác tri Giác ngộ thứ hai:
多 欲 爲 苦 Đa dục vi khổ Tham nhiều khổ nhiều
生 死 疲 勞 Sinh tử bì lao Sanh tử do dục
從 貪 欲 起 Tùng tham dục khởi Thực tập ít muốn
少 欲 無 爲 Thiểu dục vô vi Trải nghiệm vô vi
身 心 自 在 Thân tâm tự tại. Thân tâm tự tại.
弟 三 覺 知 Đệ tam giác tri Giác ngộ thứ ba:
心 無 厭 足 Tâm vô yểm túc Tâm không biết đủ
唯 得 多 求 Duy đắc đa cầu Tham muốn không dừng
增 長 罪 惡 Tăng trưởng tội ác Tội lỗi càng tăng
菩 薩 不 爾 Bồ tát bất nhĩ Bồ tát khác người
常 念 知 足 Thường niệm tri túc Tâm luôn biết đủ
安 貧 守 道 An bần thủ đạo Giữ đạo thanh cao
唯 慧 是 業 Duy tuệ thị nghiệp Trí tuệ số một.
弟 四 覺 知 Đệ tứ giác tri Giác ngộ thứ tư:
懈 怠 墮 落 Giải đãi đoạ lạc Lười biếng sa đọa
常 行 精 進 Thường hành tinh tấn Tinh tiến hướng thiện
破 煩 惱 惡 Phá phiền não ác Chuyển hóa phiền não
崔 伏 四 魔 Tồi phục tứ ma Dẹp sạch bốn ma
出 陰 界 獄 Xuất ấm giới ngục. Thoát ngục ấm, giới.
弟 五 覺 悟 Đệ ngũ giác ngộ Giác ngộ thứ năm:
愚 癡 生 死 Ngu si sinh tử Ngu nên sinh tử
菩 薩 常 念 Bồ tát thường niệm Bồ-tát chính niệm
廣 學 多 聞 Quảng học đa văn Học rộng hiểu nhiều
增 長 智 慧 Tăng trưởng trí tuệ Trí tuệ ngời sáng
成 就 辯 才 Thành tựu biện tài Tài năng vô tận
教 化 一 切 Giáo hóa nhất thiết Giáo hóa chúng sinh
悉 以 大 樂 Tất dĩ đại lạc. Được an vui lớn.
弟 六 覺 知 Đệ lục giác tri Giác ngộ thứ sáu:
貧 苦 多 怨 Bần khổ đa oán Nghèo hay oán trách
橫 結 惡 緣 Hoạnh kiết ác duyên Gặp nhiều nghịch duyên
菩 薩 布 施 Bồ-tát bố thí Bồ-tát bố thí
等 念 冤 親 Đẳng niệm oán thân Không chút phân biệt
不 念 舊 惡 Bất niệm cựu ác Không ghìm thù xưa
不 憎 惡 人 Bất tắng ác nhơn Chẳng ghét người ác.
弟 七 覺 悟 Đệ thất giác ngộ Giác ngộ thứ bảy:
五 欲 過 患 Ngũ dục quá hoạn Năm dục gây hoạ
雖 爲 俗 人 Tuy vi tục nhân Sống giữa dòng đời
不 染 世 樂 Bất nhiễm thế lạc Không nhiễm thói tục
常 念 三 衣 Thường niệm tam y Chỉ mặc ba y
瓶 缽 法 器 Ngõa bát pháp khí Mỗi ngày đi bát
至 願 出 家 Chí nguyện xuất gia Chí nguyện xuất trần
守 道 清 白 Thủ đạo thanh bạch Giữ đạo thanh cao
梵 行 高 遠 Phạm hạnh cao viễn Giới đức ngời sáng
慈 悲 一 切 Từ bi nhất thiết Thương yêu muôn loài.
弟 八 覺 知 Đệ bát giác tri Giác ngộ thứ tám:
生 死 熾 然 Sinh tử xí nhiên Sinh tử bừng cháy
苦 惱 無 量 Khổ não vô lượng Khổ não vô cùng
發 大 乘 心 Phát đại thừa tâm Phát tâm đại thừa
普 濟 一 切 Phổ tế nhất thiết Cứu độ tất cả
願 代 眾 生 Nguyện đại chúng sinh Thay thế chúng sinh
受 無 量 苦 Thọ vô lượng khổ Chịu các đau khổ
令 諸 眾 生 Linh chư chúng sinh Giúp cho chúng sinh
畢 竟 大 樂 Tất cánh đại lạc Đạt được niết-bàn.
***