LỜI NÓI ĐẦU
Thiền tông – Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển, bằng vào rất nhiều truyền thuyết sinh động và thiền ngữ kì dị tuyệt vời, cộng với sự ảnh hưởng dài lâu sâu sắc đến nền văn hóa Đông phương, cùng sự xâm nhập không ngừng của nó vào nền văn hóa Tây phương hiện nay, đã tạo thành một thế giới Thiền sâu xa và rộng lớn.
Trong thế giới thiền ấy, có lúc như hoa đỏ liễu xanh (Hoa hồng liễu lục), mắt ngang mũi dọc (Tỵ thụ nhãn hoành) rất phổ thông, rất bình thường; đôi khi như tuyết trắng trong lửa (Hồng lô thượng nhất điểm tuyết) thật đặc biệt, thật lạ lùng khiến mọi người vừa sợ vừa ngờ.
Thiền quả là cao xa khó nắm bắt, nhưng lại gần gũi giản dị, vừa bình thường thực tế vừa siêu hình thần bí, không thể nghĩ bàn, đầy ắp những câu đố khó hiểu. Song càng khó hiểu càng gợi cho người đọc, người nghe bao niềm say mê, bao nỗi thắc mắc….
Quyển sách này được hình thành trên nền tảng Từ Điển Thiền Tông Hán Việt và đươc bổ sung trên 500 thuật ngữ Thiền tông.
Nay việc phiên dịch bổ sung và hiệu đính đã hoàn tất, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu quyển Từ Điển Thiền Tông Hán Việt đến quý độc giả gần xa.
Do tính phức tạp của thuật ngữ Thiền tông trong các tác phẩm chữ Hán về văn học Thiền, do điều kiện biên dịch và khả năng của dịch giả còn có hạn, Từ Điển Thiền Tông Hán Việt khó tránh khỏi những sơ suất. Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi mong muốn quý độc giả cao minh chỉ giáo để sách này trong lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn.
THÔNG THIỀN
Kính ghi
****
THỂ LỆ CHUNG
I- NỘI DUNG :
Sách này gồm có 5 phần:
Sách này gồm khoảng 4.000 mục từ Thuật ngữ Thiền tông, bao gồm các loại:
Các thiền lâm phương ngữ: Khả trung, Văn toản thiết ngưu, Bả kế đầu nha, …
Các điển cố ngữ: Mạc-da kiếm, Đạc lạc toản, Một huyền cầm…
Các tục ngữ: Dữ ma, Tác ma sinh.
Các khẩu ngữ của Thiền sư: Di, Đốt, Khứ, Dã, Hảo, Ni.
Các thành ngữ của dân gian Trung Quốc được Thiền sư thường sử dụng:
Tác tặc nhân tâm hư, Lưỡng thái nhất tái, Nhất bão vong bách cơ..
Các hành nghiệp ngữ (ngôn ngữ trong nghề): Hắc tất dũng, Ha Phật mạ
Tổ, Mại tử miêu đầu, Pháp khí, Pháp hiệu, Điển tọa, Tạng chủ, Thái đầu, Tổ ấn trùng quang…
2. Nhân danh: Mở đầu ghi rõ mục từ thuộc loại nào: Thiền sư, cư sĩ, học giả…
3. Địa danh: Mở đầu ghi rõ mục từ thuộc loại nào: Chùa, tháp, núi… chỉ chọn những địa danh thường gặp trong sách Thiền thuộc đời Đường, Tống, Trung Quốc và những ngôi chùa Việt Nam do các vị Thiền sư đắc đạo xây cất hoặc trụ trì.
4. Tác phẩm: Mở đầu ghi rõ mục từ thuộc loại nào: đăng lục, ngữ lục, bút ký, nghị luận, thi ca, sơn chí.
5. Phụ lục: 15 đồ biểu về pháp hệ Thiền tông Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản trong đó có 4 đồ biểu liên hệ đến Thiền tông Việt Nam.
Bốn phần trên được xếp xen lẫn nhau theo thứ tự A, B, C… còn phần phụ lục được để riêng.
Như thế, Từ Điển Thiền Tông Hán-Việt tính chung có trên 5000 mục từ và những mục từ nào thuộc thuật ngữ trích dẫn thơ, hoặc thuộc về ngữ pháp, thí dụ như những hư tự: HẢO, HOÀN, KHỨ, SINH… sẽ có kèm chữ Hán trong phần trích dẫn.
II- CÁCH TRÌNH BÀY :
Các mục từ được xếp theo thứ tự mẫu tự tiếng Việt:
A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y.
Dấu giọng theo bộ ký tự tiếng Việt: Ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng.
Mỗi một mục từ được trình bày như sau:
- Tên mục từ bằng âm Hán Việt,
- Chữ Hán phồn thể.
- Còn gọi: Tức là các từ đồng nghĩa.
- Phần định nghĩa
- Phần giải thích
- Phần thí dụ
- Theo: Liệt kê tài liệu tham khảo dẫn chứng (Phần lớn các mục từ không nêu phần này là căn cứ vào Thiền Tông Từ Điển của nhóm Viên Tân).
- Xem: Mời xem các mục từ có liên quan.
III- KÝ HIỆU :
BNL : Bích Nham Lục
ĐSNL : Động Sơn Ngữ Lục
Phần thí dụ trích dẫn bằng chữ Hán.
( ) : Lời bình của các Thiền sư xen kẽ trong các đoạn văn được trích dẫn.
(…) : Lược bỏ khoảng giữa.
Phần Việt dịch các đoạn văn được trích dẫn.
Thí dụ :
NHẤT CÚ ĐẠO TẬN
一 句 道 盡
Chỉ cần dùng một câu mà thông suốt được cốt tủy của Phật pháp.
Tắc 76, BNL ghi: 福 云。 施 者 受 者 二 俱 瞎 漢 (據 令 而 行。 一 句 道 盡。 罕 遇 其 人)。Bảo Phúc nói: Người cho, người nhận cả hai đều mù (Theo mệnh lệnh mà thi hành, chỉ cần nghe một câu mà thông suốt cốt tủy Phật pháp, ít gặp được người như thế).
Trong một thuật ngữ của thiền sư dùng thường có hai nghĩa:
Nghĩa đen, tức nghĩa bình thường của thành ngữ mà mọi người dân Trung Quốc đều có thể hiểu.
Nghĩa bóng, tức là nghĩa hợp với ý của thiền sư muốn nói.
Tùy trường hợp, trong phần Việt dịch của phần trích dẫn, chúng tôi có khi dùng nghĩa bóng để phù hợp với văn cảnh.
Thí dụ :
1. Nghĩa đen :
DŨNG ĐỂ THOÁT
桶 底 脫
Cái thùng bị lủng đáy. (Nghĩa đen)
Thiền tông mượn từ này để chỉ cho trạng thái không còn mảy may nghi hoặc, không lưu lại bất cứ vật nào trong tâm. (Nghĩa bóng)
Tắc 22 BNL ghi: 後 到 德 山。 問 從 上 宗 乘 中 事。 學 人 還 有 分 也 無。 山 打 一 棒。 道 什 麼。 我 當 時 如 桶 底 脫 相 似。Về sau, tôi đến Đức Sơn hỏi: Việc trong Tông thừa xưa kia, người học có phần chăng? Sơn đánh cho một gậy, bảo: Nói cái gì? Lúc ấy tôi như thùng lủng đáy.
2. Nghĩa bóng :
BÁT THẢO CHIÊM PHONG
撥 草 瞻 風
Vạch cỏ đón gió. (Nghĩa đen)
Thiền tông mượn từ này để chỉ cho việc đoạn trừ vọng tưởng, tham cứu đến chỗ huyền diệu. (Nghĩa bóng)
ĐSNL ghi: 此 去 澧 陵 攸 縣、 石 室 相 連、 有 雲 巖 道 人。 若 能 撥 草 瞻 風、 必 爲 子 之 所 重。Ngươi đi đến Lễ Lăng ở huyện Du, nơi các thất đá liền nhau có một đạo nhân tên Vân Nham. Nếu người trừ được vọng tưởng, tham cứu đến chỗ huyền diệu, chắc chắn sẽ được y ta quý trọng.
Ngoài ra, các thuật ngữ Hán Việt đồng nghĩa được giải thích qua một thuật ngữ mà soạn giả cho là tiêu biểu nhất, sẽ được xếp trong phần Còn gọi.
Thí dụ:
THÂN TÂM NHẤT NHƯ
身 心 一 如
Còn gọi: Sắc tâm bất nhị, Tính tướng bất nhị.
IV- VIẾT TẮT :
Tên tác phẩm:
BNL: Bích Nham Lục
CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng Lục
CPNT: Chính Pháp Nhãn Tạng
CTTNL: Cổ Tôn Túc Ngữ Lục
DTNL: Duy Tắc Ngữ Lục
ĐCNL: Đại Châu Ngữ lục
ĐSNL: Động Sơn Ngữ Lục
ĐHNL: Đại Huệ Ngữ Lục
ĐQMT: Đại Quang Minh Tạng
GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng Lục
HĐNL: Hư Đường Ngữ Lục
HNNL: Huệ Nam Ngữ Lục
HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du Tập
KTTQTĐL: Kiến Trung Tịnh Quốc Tục Đăng Lục
LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
LGL: Lâm Gian Lục
LTNL: Lâm Tế Ngữ Lục
MANL: Mật Am Ngữ Lục
MBTL: Minh Bản Tạp Lục
MGNL: Minh Giác Ngữ Lục
NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
NHQL: Nguyên Hiền Quảng Lục
NLNL: Nguyên Lai Ngữ Lục
NTNL: Như Tịnh Ngữ Lục
NTNM: Nhân Thiên Nhãn Mục
PDNL: Pháp Diễn Ngữ Lục
PDgNL: Phần Dương Ngữ Lục
PHNL: Phương Hội Ngữ Lục
PKNL: Phạm Kỳ Ngữ Lục
PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
STBTTQ: Sắc Tu Bách Trượng Thanh Quy
TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục Truyện
TCNL: Triệu Châu Ngữ Lục
TCTT: Tống Cao Tăng Truyện
TDL: Thung Dung Lục
TĐT: Tổ Đường Tập
TLBH: Thiền Lâm Bảo Huấn
TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo Truyện.
TMVK: Tông Môn Võ Khố
TMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền Sư Tạp Lục
TQST: Thiền Quan Sách Tiến
TTĐL: Tục Truyền Đăng Lục
TTM: Tín Tâm Minh
TTTCLCTT: Thiền Tông Tụng Cổ Liên Châu Thông Tập
TUMC: Thiền Uyển Mông Cầu
TUTA: Thiền Uyển Tập Anh
TUTQ: Thiền Uyển Thanh Quy
VCSC: Vân Cư Sơn Chí
VMQ: Vô Môn Quan
VMQL: Vân Môn Quảng Lục
Chữ viết tắt:
k. ng.: khẩu ngữ
X.: xem.